Thứ Năm, 27 tháng 1, 2022

Người sinh giờ sinh Dần và Hợi gặp may mắn năm 2022


 Bước sang năm Nhâm Dần, những người sinh vào giờ Dần ; giờ Hợi  này sẽ gặt hái được thành quả ngoài mong đợi. Từ sự nghiệp, nhân duyên đến tài vận đều hanh thông suôn sẻ. Chỉ cần không ngừng củng cố ý tưởng của bản thân và tiếp tục thể hiện những thế mạnh của mình thì không khó để biến ước mơ thành hiện thực.

 Giờ Dần (từ 3h - 5h sáng)

 Người sinh vào giờ Dần (khoảng từ 3 giờ đến 5 giờ sáng ) đa phần là người sở hữu ý chí rất mạnh, kiên định và có mục tiêu rõ ràng.

 Rất khó để có thể lay chuyển được suy nghĩ của người này khi họ đã hình thành định kiến về một vấn đề. Song nếu bạn có thể thuyết phục được người sinh giờ Dần tin rằng bạn đúng bằng những lý lẽ và dẫn chứng xác đáng, họ vẫn chấp nhận bản thân đã sai và sửa đổi nhanh chóng. Có thể nói, họ không phải là người bảo thủ hay cố chấp dù luôn có niềm tin mãnh liệt vào bản thân.

 Không những thế, họ cũng là những người cầu toàn, nhiệt huyết và sẵn sàng đánh đổi để tìm được sự thành công. Người có giờ sinh này luôn không ngừng nỗ lực để tìm kiếm cơ hội xây dựng cuộc sống viên mãn đủ đầy.

 Đặc biệt, càng trong hoàn cảnh khó khăn, họ lại càng phát huy tiềm lực hơn bao giờ hết. Nhất là khi phải đối mặt với những áp lực trong cuộc sống hay khó khăn nản giải trong công việc, họ đều bình tĩnh giải quyết từng việc một cách có trật tự.

 Họ cũng rất tích cực khám phá cơ hội phát triển mới. Họ cũng có thể làm việc đặc biệt tích cực. Dù gặp phải tình huống nào, họ chắc chắn sẽ có thể sáng tạo ra những cách giải quyết linh hoạt. Đây là những người có khả năng ứng phó với mọi tình huống.

 Thời gian qua, họ cũng gặp nhiều trắc trở, có người còn phải đánh đổi nhiều thứ, nhưng dù thế nào thì đây cũng là những người thông minh, biết nắm bắt thời cơ đúng lúc, nhờ vậy mà họ có thể chuyển bại thành thắng. Và cơ hội thành công của họ sẽ đến trong năm 2022 này.

 Giờ Hợi (từ 21h - 23h đêm)

 Người sinh giờ Hợi từ 21 giờ đến 23 giờ đêm cũng nằm trong số giờ sinh may mắn năm 2022 này.

 Theo đó, những người sinh vào khung giờ này vốn hiền lành, nhân hậu và giao tiếp khéo léo. Họ không phải người mau mồm mau miệng, thậm chí đôi khi còn nói khá ít, song lại luôn biết nói gì để không khiến người đối diện khó chịu. Họ tạo ra bầu không khí thoải mái cho bất cứ ai ở bên cạnh mình.

 Tính tình cứng rắn, quyết đoán lại không ngại khó không ngại khổ, luôn cố gắng hết mình sẽ không sợ mệt mỏi để có cuộc sống tốt đẹp hơn. Bước vào một giai đoạn đa số họ đều xây dựng được cơ ngơi khiến ai cũng ngưỡng mộ.

 Trong đám đông, họ thường là nhân vật khá nổi bật. Từ nhỏ, vận thế của họ đã tốt hơn những người khác, là “ngôi sao may mắn” trong gia đình. Ở nhà được người thân bao bọc, ra đường luôn có bạn bè quý nhân giúp đỡ.

 Trong cuộc sống, người sinh giờ Hợi sở hữu cả EQ và IQ cao, là tuýp người đa tài đa nghệ, có thể làm bất cứ điều gì. Đương nhiên không phải ngành nghề nào cũng đem lại sự thành công nhưng ít nhất họ có thể kiêm nhiệm nhiều thứ.

 Dù sở hữu nhiều may mắn từ khi sinh ra nhưng không có nghĩa người sinh giờ Hợi trở nên lười biếng hay ỷ lại vào số mệnh, ngược lại, họ vẫn chăm chỉ cố gắng mỗi ngày để duy trì lợi thế sẵn có.

 Có thể họ không có tham vọng quá lớn lao như nhiều người, nhưng cũng không phải là người dễ bằng lòng với thực tại. Họ chọn cho bản thân con đường riêng và biết nên làm gì là tốt nhất để vừa được làm những điều mình thấy thoải mái lại vừa không thua kém bất cứ ai.

 Trong năm 2021 trước đó, họ cũng từng trải qua nhiều gian nan trắc trở, nhưng bản thân họ hiểu rằng cuộc đời có thăng có trầmlà chuyện thường tình, chỉ cần bản thân quyết tâm hơn, kiên nhẫn hơn thì khổ tận rồi sẽ cam lai, cuộc sống khó mấy rồi cũng sẽ vượt qua.

 Thật may khi trời không phụ lòng người cố gắng, họ phát triển rất tốt vào năm Nhâm Dần 2022 này, vận may không ngừng gõ cửa, xua tan mây mù ảm đạm trước đó. Tiền bạc dồi dào, đại phú đại quý, đạt được nhiều lợi thế trên con đường riêng mình đã chọn.

(Xem hạn năm 2022)

 

 


Thứ Ba, 25 tháng 1, 2022

Chọn tuổi xông đất năm 2022

 


 Xông đất (hay còn được gọi là đạp đất hay xông nhà) là tục lệ hay cách thức nghênh đón những điều may mắn nhất trong dịp đầu năm mới.

Việc xông đất này có thể được diễn ra tự nhiên hoặc gia chủ có thể có lời nhờ những người hợp tuổi với mình tới xông đất. Và dù có được diễn ra như thế nào thì tục xông đất này cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi gia đình người Việt.
Theo tục này, người đầu tiên tới chúc Tết gia đình sẽ là người xông đất. Người này mà hợp tuổi, hợp mệnh gia chủ thì sẽ mang tới nhiều may mắn, cát lành cho gia chủ và ngược lại. Vì thế mà từ xa xưa đã rất chú trọng tới việc xem tuổi xông đất đầu năm mới. 
Chọn người hợp tuổi, có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2022 cũng cần tương sinh với chủ nhà. Chọn người khỏe mạnh, có đạo đức, tính tình vui vẻ, hiền lành, phóng khoáng. Chọn người có cuộc sống hôn nhân viên mãn, công danh phát đạt, tài lộc đủ đầy, có địa vị và danh vọng trong xã hội thì càng tốt. tránh chọn những ai tuy hợp tuổi nhưng nhà đang có tang, kinh doanh thua lỗ hoặc có chuyện đau buồn như chia ly, đổ vỡ. 

 Thông thường, người tới xông đất sẽ mang theo những phong bao lì xì đỏ để "phát vốn", hoặc "mừng tuổi" cho chủ nhà hay cơ quan và cho những thành viên trong gia đình; thành viên cơ quan . Giá trị của phong bao lì xì không cần quá lớn và thường sẽ chọn những đồng tiền có màu đỏ để thể hiện sự may mắn. Và gia chủ cũng có bao lì xì đáp lễ?Thông thường, khách đến xông nhà người khác sẽ dành những lời chúc tốt đẹp, cát lành nhất cho chủ nhà. Nhìn chung là những lời chúc về sự cát lành, may mắn, tiền bạc rủng rỉnh, sự nghiệp hanh thông cát lợi và chuyện tình cảm tình duyên yên ấm viên mãn.

 A/Chọn theo mệnh quái: cho 12 chi tuổi

1/Tuổi Tý ?

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Giáp Tý: Nhâm Thìn 1952 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Đinh Sửu 1997 (Tốt), Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Bính Thìn 1976 (Khá), Giáp Thân 1944 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Bính Tý: Đinh Sửu 1997 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Tân Hợi 1971 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Ất Sửu 1985 (Khá), Canh Thìn 2000 (Khá), Tân Sửu 1961 (Trung bình), Giáp Ngọ 1954 (Trung bình), Giáp Thân 1944 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Mậu Tý: Đinh Hợi 1947 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Bính Thìn 1976 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Mậu Thân 1968 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Canh Tý: Canh Tuất 1970 (Khá), Ất Sửu 1985 (Khá), Canh Thìn 2000 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Giáp Tuất 1994 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Trung bình), Canh Tý 1960 (Trung bình), Ất Mùi 1955 (Trung bình), Bính Tuất 1946 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Nhâm Tý: Đinh Sửu 1997 (Tốt), Nhâm Thìn 1952 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Đinh Mùi 1967 (Khá), Giáp Thân 1944 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá), Giáp Thìn 1964 (Trung bình), Đinh Hợi 1947 (Trung bình), Bính Ngọ 1966 (Trung bình).

2/Tuổi Sửu

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Ất Sửu: Canh Tý 1960 (Tốt), Ất Dậu 1945 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Tốt), Đinh Hợi 1947 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Đinh Sửu: Ất Dậu 1945 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Giáp Tý 1984 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Trung bình), Nhâm Ngọ 1942 (Trung bình), Bính Ngọ 1966 (Trung bình), Kỷ Dậu 1969 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Kỷ Sửu: Kỷ Dậu 1969 (Tốt), Đinh Hợi 1947 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Mậu Dần 1998 (Khá), Bính Thìn 1976 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Tân Sửu: Kỷ Dậu 1969 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Giáp Tý 1984 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Trung bình), Tân Sửu 1961 (Trung bình), Đinh Dậu 1957 (Trung bình), Đinh Hợi 1947 (Trung bình), Bính Tuất 1946 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Quý Sửu: Ất Dậu 1945 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Bính Tý 1996 (Khá), Đinh Dậu 1957 (Trung bình), Qúy Tỵ 1953 (Trung bình), Nhâm Thìn 1952 (Trung bình).

3/Tuổi Dần

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Giáp Dần: Giáp Ngọ 1954 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Nhâm Ngọ 1942 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Mậu Tuất 1958 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Bính Dần: Bính Tuất 1946 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Tốt), Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Nhâm Ngọ 1942 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Canh Dần: Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Tốt), Ất Dậu 1945 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Giáp Tuất 1994 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Mậu Dần: Canh Tuất 1970 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Tốt), Bính Tuất 1946 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Giáp Tuất 1994 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Mậu Ngọ 1978 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Ất Mùi 1955 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Nhâm Dần: Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Tốt), Đinh Hợi 1947 (Tốt), Bính Tuất 1946 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Tốt), Đinh Mùi 1967 (Tốt), Đinh Sửu 1997 (Tốt), Ất Dậu 1945 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá).

4/Tuổi Mão

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Đinh Mão: Đinh Hợi 1947 (Tốt), Bính Tuất 1946 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Mậu Dần 1998 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Ất Mão: Canh Tuất 1970 (Tốt), Đinh Mùi 1967 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Ất Mùi 1955 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Tân Hợi 1971 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Bính Tuất 1946 (Trung bình), Mậu Tuất 1958 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Kỷ Mão: Đinh Hợi 1947 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Tân Hợi 1971 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Ất Mùi 1955 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Tân Mão: Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Đinh Mùi 1967 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Qúy Hợi 1983 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Quý Mão: Đinh Hợi 1947 (Tốt), Đinh Mùi 1967 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Bính Tuất 1946 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Qúy Hợi 1983 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá).

5/Tuổi Thìn

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Mậu Thìn: Bính Ngọ 1966 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá), Bính Tý 1996 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Giáp Thân 1944 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Canh Tý 1960 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Giáp Thìn: Kỷ Dậu 1969 (Tốt), Canh Tý 1960 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Nhâm Ngọ 1942 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Bính Thìn: Giáp Ngọ 1954 (Khá), Giáp Tý 1984 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Tân Hợi 1971 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Đinh Dậu 1957 (Trung bình), Tân Sửu 1961 (Trung bình), Tân Mùi 1991 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Canh Thìn: Canh Tý 1960 (Tốt), Ất Dậu 1945 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Tốt), Đinh Hợi 1947 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Bính Tý 1996 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Nhâm Thìn: Giáp Ngọ 1954 (Khá), Giáp Tý 1984 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Trung bình), Canh Tý 1960 (Trung bình), Đinh Hợi 1947 (Trung bình), Giáp Thân 1944 (Trung bình), Nhâm Ngọ 1942 (Trung bình).

6/Tuổi Tị

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Đinh Tị: Giáp Ngọ 1954 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Ất Sửu 1985 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Dậu 1957 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Ất Tị: Canh Ngọ 1990 (Tốt), Tân Sửu 1961 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Bính Thìn 1976 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Kỷ Tị: Đinh Sửu 1997 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Ất Dậu 1945 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Giáp Thân 1944 (Khá), Đinh Dậu 1957 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Tân Tị: Bính Ngọ 1966 (Tốt), Tân Sửu 1961 (Tốt), Bính Tuất 1946 (Tốt), Kỷ Dậu 1969 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Tốt), Đinh Sửu 1997 (Tốt), Ất Dậu 1945 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Quý Tị: Đinh Sửu 1997 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Ất Sửu 1985 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Trung bình), Bính Ngọ 1966 (Trung bình), Qúy Dậu 1993 (Trung bình), Ất Mùi 1955 (Trung bình).

7/Tuổi Ngọ

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Canh Ngọ: Canh Tuất 1970 (Tốt), Ất Mùi 1955 (Khá), Giáp Tuất 1994 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Nhâm Ngọ: Đinh Mùi 1967 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Giáp Dần 1974 (Tốt), Đinh Sửu 1997 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Giáp Tuất 1994 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Giáp Ngọ: Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Bính Tuất 1946 (Tốt), Đinh Mùi 1967 (Tốt), Giáp Dần 1974 (Tốt), Tân Mùi 1991 (Tốt), Đinh Hợi 1947 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Bính Ngọ: Đinh Mùi 1967 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Ất Mùi 1955 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Mậu Tuất 1958 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Khá), Tân Hợi 1971 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Mậu Ngọ: Bính Tuất 1946 (Tốt), Tân Mùi 1991 (Tốt), Đinh Hợi 1947 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Mậu Dần 1998 (Khá), Mậu Tuất 1958 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Bính Thìn 1976 (Khá).

8/Tuổi Mùi

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Quý Mùi: Bính Ngọ 1966 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Qúy Hợi 1983 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Trung bình), Đinh Mão 1987 (Trung bình), Canh Ngọ 1990 (Trung bình). 

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Ất Mùi: Canh Ngọ 1990 (Tốt), Đinh Hợi 1947 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Tốt), Ất Mão 1975 (Tốt), Đinh Mùi 1967 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Đinh Mùi: Giáp Ngọ 1954 (Khá), Nhâm Ngọ 1942 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Tân Hợi 1971 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Kỷ Mùi: Đinh Hợi 1947 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Tốt), Kỷ Mão 1999 (Tốt), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Nhâm Ngọ 1942 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Mậu Dần 1998 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Tân Mùi: Giáp Ngọ 1954 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Tân Hợi 1971 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Qúy Mão 1963 (Trung bình), Nhâm Dần 1962 (Trung bình), Bính Tuất 1946 (Trung bình), Kỷ Dậu 1969 (Trung bình).

9/Tuổi Thân

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Bính Thân: Tân Sửu 1961 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Bính Thìn 1976 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá). 

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Giáp Thân: Giáp Ngọ 1954 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Giáp Tý 1984 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Bính Tý 1996 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Canh Thìn 2000 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Mậu Thân: Canh Tý 1960 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Canh Thìn 2000 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Bính Thìn 1976 (Khá), Giáp Tý 1984 (Khá), Tân Sửu 1961 (Trung bình), Ất Mùi 1955 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Canh Thân: Nhâm Thìn 1952 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Ất Dậu 1945 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Bính Tý 1996 (Khá), Giáp Tuất 1994 (Khá), Canh Tý 1960 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Nhâm Thân: Canh Tý 1960 (Tốt), Nhâm Thìn 1952 (Tốt), Đinh Mùi 1967 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Tốt), Đinh Sửu 1997 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá).

10/Tuổi Dậu

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Ất Dậu: Đinh Sửu 1997 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Ất Sửu 1985 (Khá), Canh Thìn 2000 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Ất Mùi 1955 (Trung bình), Nhâm Dần 1962 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Đinh Dậu: Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Bính Thìn 1976 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Kỷ Dậu: Tân Sửu 1961 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Ất Sửu 1985 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Canh Thìn 2000 (Khá), Giáp Thìn 1964 (Trung bình). 

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Tân Dậu: Đinh Sửu 1997 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Bính Tý 1996 (Khá), Ất Dậu 1945 (Trung bình), Giáp Thân 1944 (Trung bình), Kỷ Sửu 1949 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Quý Dậu: Đinh Sửu 1997 (Tốt), Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá).

11/Tuổi Tuất

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Bính Tuất: Giáp Ngọ 1954 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Tân Hợi 1971 (Khá), Mậu Ngọ 1978 (Khá), Mậu Dần 1998 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Giáp Tuất: Canh Ngọ 1990 (Tốt), Canh Tý 1960 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Mậu Dần 1998 (Khá), Nhâm Ngọ 1942 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Canh Dần 1950 (Khá), Đinh Tỵ 1977 (Khá). 

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Mậu Tuất: Bính Ngọ 1966 (Tốt), Giáp Dần 1974 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Mậu Ngọ 1978 (Khá), Bính Tý 1996 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Canh Tuất: Canh Ngọ 1990 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Tốt), Ất Mão 1975 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Đinh Hợi 1947 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Mậu Dần 1998 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Nhâm Tuất: Giáp Ngọ 1954 (Tốt), Nhâm Ngọ 1942 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Khá), Bính Ngọ 1966 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Canh Dần 1950 (Trung bình). 

12/Tuổi Hợi

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Quý Hợi: Đinh Mùi 1967 (Khá), Ất Mùi 1955 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Qúy Mão 1963 (Trung bình), Bính Ngọ 1966 (Trung bình), Đinh Sửu 1997 (Trung bình), Nhâm Ngọ 1942 (Trung bình).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Ất Hợi: Canh Ngọ 1990 (Tốt), Bính Tuất 1946 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá), Tân Mùi 1991 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Đinh Hợi 1947 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Kỷ Dậu 1969 (Khá), Bính Thìn 1976 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Đinh Hợi: Ất Mùi 1955 (Khá), Giáp Ngọ 1954 (Khá), Canh Tuất 1970 (Khá), Canh Ngọ 1990 (Khá), Kỷ Mão 1999 (Khá), Nhâm Dần 1962 (Khá), Bính Tuất 1946 (Khá), Đinh Mùi 1967 (Khá), Nhâm Tuất 1982 (Khá), Đinh Mão 1987 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Kỷ Hợi: Đinh Mùi 1967 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Khá), Giáp Dần 1974 (Khá), Ất Mão 1975 (Khá), Đinh Sửu 1997 (Khá), Nhâm Thìn 1952 (Khá), Ất Dậu 1945 (Khá), Đinh Mão 1987 (Khá), Bính Tý 1996 (Khá).

Tuổi hợp xông đất cho chủ nhà Tân Hợi: Bính Tuất 1946 (Tốt), Bính Ngọ 1966 (Tốt), Đinh Mùi 1967 (Tốt), Nhâm Tuất 1982 (Tốt), Canh Ngọ 1990 (Tốt), Tân Mùi 1991 (Tốt), Kỷ Mão 1999 (Tốt), Ất Mão 1975 (Khá), Tân Sửu 1961 (Khá), Canh Tý 1960 (Khá)

B/Chọn theo Tam hợp, nhị hợp tránh tứ hành xung

  • Chủ nhà tuổi Tý: Chọn người tuổi Thân, Thìn và Sửu.
  • Chủ nhà tuổi Sửu: Chọn người tuổi Tị, Dậu và Tý.
  • Chủ nhà tuổi Dần: Chọn người tuổi Ngọ, Tuất và Hợi.
  • Chủ nhà tuổi Mão: Chọn người tuổi Mùi, Hợi và Tuất.
  • Chủ nhà tuổi Thìn: Chọn người tuổi Tý, Thân và Dậu.
  • Chủ nhà tuổi Tị: Chọn người tuổi Sửu, Dậu, Thân. 

.   Chủ nhà tuổi Ngọ: Chọn người tuổi Dần, Tuất và Mùi.

  •  Chủ nhà tuổi Mùi: Chọn người tuổi Mão, Hợi và Ngọ.
  •  Chủ nhà tuổi Thân: Chọn người tuổi Tý, Thìn và Tị.
  •  Chủ nhà tuổi Dậu: Chọn người tuổi Tị, Sửu và Thìn.
  •  Chủ nhà tuổi Tuất: Chọn người tuổi Dần, Ngọ và Mão.
  •  Chủ nhà tuổi Hợi: Chọn người tuổi Mùi, Mão và Dần.

Lưu ý: Những người năm 2022 bị năm tuổi (bị Thái Tuế); Tam tai là các tuổi: Thân, Tý, Thìn, Dần, Tỵ, Hợi , KHÔNG nên xông nhà cho người khác. Dù  có là người sởi lởi, tốt tính... Bởi gặp năm phạm TAM TAI-THÁI TUẾ  bản thân mang vía xấu. Nếu đi xông nhà, gia chủ dễ gặp hạn, gặp điều không  may mắn./.

(ST & Tổng hợp)

 

 

Thứ Tư, 12 tháng 1, 2022

Làm nhiều việc tốt Trời Đất trả ơn cho bạn


 


(Thiện Có Thiện Quả, Ác Có Ác Báo, Không Phải Không Báo, Chỉ Chưa Đến Lúc, Khi Quá Đáng, Quả Báo Lập Tức Ập Đến, Xin Tặng Bài Pháp Quý)
•Lời người xưa không sai rằng : Cuộc đời đều do số mạng, không một chút do người, bạn cần gì tranh giành ? Nếu thực sự mong cầu, thì phải tích luỹ công đức, những gì có được là thật, tại sao ?
•Trong nhà Phật có cầu
tất có ứng, chỉ cần ta đi theo giáo pháp Đức Phật, chắc chắn sẽ được lợi ích. Căn cơ nhỏ được lợi ích nhỏ, phước báo nhân thiên. Căn cơ bậc trung được lợi ích bậc trung, bậc trung có thể vượt thoát luân hồi lục đạo, có thể vãng sinh pháp giới Tứ thánh, đó là Tịnh độ. Những người căn cơ bậc thượng sẽ giúp đỡ họ phá mê khai ngộ, đại triệt đại ngộ, quý vị có thể sinh đến cõi thật báo, chỗ Phật Bồ Tát ở. Đây gọi là vì người, tùy cơ thuyết pháp. Tập khí phiền não chúng sinh rất nặng, Phật dùng vô số phương tiện để giúp đỡ. Người nặng lòng tham dục, Phật dạy họ quán pháp bất tịnh, khiến dục vọng giảm xuống. Giảng lục đạo luân hồi cho quý vị, giảng nhân quả báo ứng cho quý vị, nói về chân tướng sự thực, lòng tham của quý vị sẽ ngưng lại.
••Mong được giàu sang, Đức Phật dạy, bố thí của cải sẽ được giàu sang, những gì không làm mà có đều có đủ trong số phận của bạn. Số ta không có, thì sẽ không có được, không phải của ta. Trong số không có của cải này, mà ta có được, tài sản đó sẽ ép bạn đến chết. Nếu không bệnh hoạn, ta sẽ gặp tai họa, trong số không có, những của cải do cướp đoạt mà có, vẫn do số mạng ta có. Số không có, cướp cũng mất, khi cướp được, tai nạn sẽ kéo đến. Những việc này là có thực, không phải giả, trong số đã có, cần gì phải dùng những thủ đoạn thấp hèn đó ? Thủ đoạn thấp hèn, không những khiến của cải trong số của ta giảm bớt, hao mòn, mà còn kéo theo tai họa.
•Địa vị cũng như thế, những chuyện này chúng ta đã tận mắt nhìn thấy. Số chúng ta chỉ có địa cao ngang đó, leo lên thêm, không phải số mạng ta có, kết quả khi đạt đến được địa vị đó, tuổi thọ cũng vừa hết. Tôi đã gặp chuyện này, có một Thiếu tướng, được thăng lên Trung tướng, đó là chuyện vui, nhưng chuyện này chưa công bố. Việc thăng lên Trung tướng được cấp trên phê chuẩn, ông được thăng Trung tướng, vẫn chưa công bố, nhưng tin đã lọt ra ngoài. Bạn bè ông chúc mừng, ông cũng tổ chức buổi tiệc mời tất cả mọi người, khi uống rượu, ông chết ngay trong bàn tiệc, mọi người đều chứng kiến chuyện này. Mọi người nhìn thấy hiện tượng này, ông ta không có số đó, mạng ông chỉ có một khắc tinh, hai khắc tinh sẽ đè ông ta chết ngay, đó là gì ? Đó là do vui quá nên chết, chết vì vui, vui quá cũng có thể chết, đây là chuyện tôi tận mắt chứng kiến.
•Lời người xưa không sai rằng : Cuộc đời đều do số mạng, không một chút do người, bạn cần gì tranh giành ? Nếu thực sự mong cầu, thì phải tích luỹ công đức, những gì có được là thật, tại sao ? Đấy là trả ơn, quý vị làm nhiều việc tốt, trời đất trả ơn quý vị, địa vị được nâng lên, của cải không ngừng tăng thêm, đấy là cái giá bạn được đền đáp.
•Trong Phật pháp nói, công đức quý vị bỏ ra nên có. Trong thế pháp, nhờ quý vị tạo ra phước đức nên có, những địa vị và của cải đó, nên có thể nắm giữ được. Nếu không phải, dùng thủ đoạn thấp hèn để có được, nên biết số bạn có nhiều hơn thế, tại sao ? Hao mòn, giảm bớt,quý vị vẫn nhận nhiều như thế. Song khi hưởng hết phước, tai hoạ ập đến ngay. Thiện có thiện quả, ác có ác báo, không phải không báo, chỉ chưa đến lúc, khi quá đáng, quả báo lập tức ập đến.
•Đây là những chuyện nhãn tiền, chỉ cần lưu ý sẽ thấy được, cần gì khổ thế ? Khi chúng ta hiểu được, thấy được chân tướng sự thực, cầu cũng được, không cầu cũng được, không cầu có khi còn nhiều hơn. Khi không cầu tiếng thơm lợi dưỡng, người đó sẽ rất khoẻ mạnh sống lâu, phiền não nhẹ, trí tuệ tăng, chắc chắn ! Đời sống càng thoải mái, pháp hỉ sung mãn. Cái họ vui không phải địa vị cao, không phải giàu có, không phải những thứ đó, niềm vui của họ là gì ? Ít phiền não, mỗi ngày mỗi ít đi, ít lo nghĩ, ít ưu tư, hoàn toàn sáng tỏ, giác ngộ, cuộc sống những người này rất tự tại.
•Bởi thế việc dạy học của Phật do người mà khác nhau, do thời, do nơi, do việc khác nhau, mà những điều Phật dạy sẽ khác nhau. Người nóng nảy, dạy cho họ tu tâm từ bi. Người ngu si dạy họ thấy nhân quả, dạy họ tất cả pháp không tách rời nhân duyên, dần dần trí tuệ họ lớn lên. Bởi thế Phật giảng kinh thuyết pháp là tuỳ cơ dạy dỗ, không nói pháp nào nhất định, bài trước chúng ta đã học.

(
Tịnh Độ Đại Kinh Giải Diễn Nghĩa Tập 585… Chủ giảng PS: Tịnh Không)