Thường khi sinh ra cha mẹ thường hay quên giờ sinh. đây là một số cách tìm giờ sinh có thể tham khảo:
-
Căn cứ tư thế lúc ngủ: Người ưa nằm ngửa thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão,
Dậu; người ưa nằm nghiêng thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; người ưa
nằm sấp thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
-
So độ dài của ngón út với đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út cao hay
thấp hơn: ngón út cao hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường
là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; ngón út ngang bằng đường chỉ ngang ngoài
cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; thấp hơn
đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thì thường là sinh vào giờ Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi.
-
Người sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu, xoáy trên đỉnh đầu thường ở chính giữa,
mắt đẹp, ánh mắt tinh anh, đỉnh đầu ngay thẳng, giọng nói trong, mặt tròn thân
mình tròn; người sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi, xoáy trên đỉnh dầu thường ở
bên trái, thân người nở nang, đầy đặn, giọng ồ, tính gấp gáp, mặt hình vuông;
người sinh và giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, xoáy trên đỉnh đầu thường bên phải hoặc
hai xoáy, thân thể cao to, tính gấp gáp, giọng nói mạnh mẽ.
Mấy
phương pháp kể trên tính cùng lúc, nếu số tương đồng nhiều là đúng. Qua kinh
nghiệm thực tế, hai hạng mục cuối khá chuẩn.
Điều
chủ yếu nhất là, sau khi trình bày xong mệnh bàn, bạn dùng tính chất (tính cách
và tướng mạo) của chính tinh ở cung Mệnh, phối hợp với các sao hệ giờ như Văn
Xương, Văn Khúc, Địa Không, Địa Kiếp nhập cung nào, để kiểm chứng một số sự
kiện lớn, nếu không phù hợp có thể điều chỉnh lên xuống một giờ trình bày lại
mệnh bàn khác để đối chiếu, nếu mệnh bàn của giờ nào đó phù hợp một số sự kiện
lớn, tức mệnh bàn của giờ đó là chuẩn.
Định
giờ sinh trong tử vi
Lập
thành một lá số, tối quan trọng là phải định đúng giờ sinh, vì nếu sai giờ thì
coi như sai hoàn toàn. Cứ hai giờ đồng hồ bằng một giờ Tử Vi. Xin xem bảng dưới
đây:
Vài
phương pháp áp dụng để xác định giờ sinh cho các trường hợp ngoại lệ
Cách
tính thứ nhất:
1.
Sinh giờ tứ Chính: Tý, ngọ, Mão, Dậu thì ra ngữa, xoáy lệch bên trái. Dáng
người tầm thước tính trực dễ nuôi.
2.
Sinh giờ tứ Sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì ra nghiêng, xoáy lệch bên phải. Dáng
người thanh cao, trắng trẻo, xão quyệt, hay nói, dễ nuôi.
3.
Sinh giờ tứ Mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ra sấp 2 xoáy. Dáng béo mập, đen, mắt
sáng và gan gốc, nhưng khó nuôi.
Cách
tính thứ hai:
1.
Tí, Ngọ, Mão, Dậu: đỉnh cư trung (ở giữa).
2.
Dần, Thân, Tỵ, Hợi: tả biên tòng (bên trái).
3.
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hà phương kiến, hữu biên chi vị thị chân tôn (bên phải).
Không
hiểu tại sao hai cách tính nầy lại trái nghịch nhau?!
Cách
này cá nhân tôi từ xưa đến nay chưa bao giờ dùng, tuy nhiên vẫn khuyến khích
các bạn hãy tự chứng nghiệm xem sao.
-
Phải xem tính nết và liên hệ với đại gia đình (cha mẹ, anh em) và tiểu gia đình
(chồng vợ). Nhưng quan trọng nhất là người đó mệnh đóng ở cung âm hay dương. Vì
người ở cung Âm (tức là ở trong thế sinh xuất cho cung dương) tính tình phóng
khoáng, rộng rãi và dễ dải; ngược lại người ở cung Dương được sinh nhập nên
tính tình cẩn thận, chặt chẽ và thường khó tính (vì dương thì cương - trưởng,
âm thì nhu - thứ). Những sao thêm vào chỉ là phụ thuộc thừa trừ mà thôi; cũng
như thêm Địa Không, Địa kiếp chỉ là phần hình thức. Điển hình như sau:
1.
Dương nam sinh giờ dương (Tí, Dần, Thìn...) là trưởng
2.
Âm nam sinh giờ dương (...Ngọ, Thân...), mệnh ở cung dương (là trưởng hình
thức); nếu có Không-Kiếp (là thứ đoạt trưởng bao sân)
3.
Âm nam sinh giờ dương (...Tuất) ở cung âm chia cho Không Kiếp (là thứ thế
trưởng lo toan cho gia đình).
4.
Âm nam sinh giờ âm (Sửu, Mão...) ở cung dương (làm con trưởng bất lực nhờ con
thứ lo liệu)
5.
Âm nam sinh giờ âm (...Tị, Mùi...) ở cung âm (là thứ nam lo toan cả gia đình).
Nữ:
1.
Dương nữ sinh giờ dương ở cung dương (là trưởng nữ bao sân, hoặc thế trưởng)
2.
Dương nữ sinh giờ dương là trưởng nữ trong một ngành.
3.
Dương nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ.
4.
Âm nữ sinh giờ âm ở cung âm (là thứ nữ bao sân).
5.
Âm nữ sinh giờ dương ở cung âm là thứ nữ.
6.
Âm nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ.
Những
trường hợp trên nếu Mệnh, Thân gặp Không, Kiếp thì cũng chỉ thay đổi miễn cưỡng.
Cách
tính này của cụ TL, cá nhân tôi tìm thấy nhiều trường hợp không đúng, nên cũng
chỉ tương đối mà thôi. Tuy tôi không xài cách này nhưng vẫn khuyến khích các
bạn nên tự chứng nghiệm xem sao.
Tôi
sẽ cố gắng viết lại cách định giờ riêng của tôi để các bạn tham khảo.
Sau
đây là vài cách tôi áp dụng, xin viết lại để các bạn tham khảo.
1.
Thiên Khôi: Tọa Mệnh, hay Tam hợp chiếu, bất kể sao gì thủ, vẫn làm trưởng
a.
Nếu Mệnh gặp Không Kiếp và cung Huynh Đệ có Tuần Triệt là người đoạt trưởng lo
toan cho gia đình, hoặc có quyền có tiếng nói trong gia đình
b.
Nếu Mệnh gặp Không Kiếp làm trưởng thì thường chẳng lo gì được cho gia đình
c.
Trường hợp cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt một thủ một chiếu, hoặc một trực xung
một chiếu thì trên có anh chị đủ cả, nhưng bản thân vẫn lo lắng cho gia đình
2.
Mệnh có Tử Vi:
a.
Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh không có Nhật Nguyệt
trực xung, thì làm trưởng. Trường hợp gặp Không Kiếp không lo gì được cho gia
đinh.
b.
Mệnh ở Tí Ngọ có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh có Thái Âm Thái Dương
hoặc Âm Dương trực xung thì trên có anh hoặc chị, nhưng vẫn lo toan cho gia đình
3. Mệnh
có Tử Vi và Thiên Khôi thủ hay trực xung thì làm trưởng, dù cung Huynh Đệ có
Nhật Nguyệt thủ hay trực xung cũng nhất định làm trưởng (nhiều trường hợp vì do
anh chị ở trên mất)
4.
Thiên Việt: Tọa Mệnh, hay trực xung, bất kể sao gì thủ, nếu làm trưởng là con
một hoặc trên có chị dưới mình không có em; không thì sẽ là em thứ hoặc em út.
5.
Trường hợp Mệnh ở Tí Ngọ, Sửu Mùi mà giáp hợp Khôi Việt vẫn xem như Khôi Việt
tại Mệnh. Trường hợp Khôi Việt ở những cung khác, có giáp thì không có hợp, có
hợp thì không giáp, lực không mạnh nên không tính.
Tôi
tạm tóm tắt như thế, không biết còn thiếu điểm nào chăng, mong các bạn đọc nếu
có chỗ nào thắc mắc xin nói tôi sẽ bổ túc thêm. Xin các bạn hãy đem hết những
người trong gia đình, hoặc những người mình biết áp dụng thử để tự chứng nghiệm
nhé, và nếu thấy điểm nào sai thì xin làm ơn cho biết để tôi kiểm chứng lại.
Thường
khi sinh ra cha mẹ thường hay quên giờ sinh. đây là một số cách tìm giờ sinh có
thể tham khảo:
-
Căn cứ tư thế lúc ngủ: Người ưa nằm ngửa thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão,
Dậu; người ưa nằm nghiêng thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; người ưa
nằm sấp thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
-
So độ dài của ngón út với đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út cao hay
thấp hơn: ngón út cao hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường
là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; ngón út ngang bằng đường chỉ ngang ngoài
cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; thấp hơn
đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thì thường là sinh vào giờ Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi.
-
Người sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu, xoáy trên đỉnh đầu thường ở chính giữa,
mắt đẹp, ánh mắt tinh anh, đỉnh đầu ngay thẳng, giọng nói trong, mặt tròn thân
mình tròn; người sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi, xoáy trên đỉnh dầu thường ở
bên trái, thân người nở nang, đầy đặn, giọng ồ, tính gấp gáp, mặt hình vuông;
người sinh và giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, xoáy trên đỉnh đầu thường bên phải hoặc
hai xoáy, thân thể cao to, tính gấp gáp, giọng nói mạnh mẽ.
Mấy
phương pháp kể trên tính cùng lúc, nếu số tương đồng nhiều là đúng. Qua kinh
nghiệm thực tế, hai hạng mục cuối khá chuẩn.
Điều
chủ yếu nhất là, sau khi trình bày xong mệnh bàn, bạn dùng tính chất (tính cách
và tướng mạo) của chính tinh ở cung Mệnh, phối hợp với các sao hệ giờ như Văn
Xương, Văn Khúc, Địa Không, Địa Kiếp nhập cung nào, để kiểm chứng một số sự
kiện lớn, nếu không phù hợp có thể điều chỉnh lên xuống một giờ trình bày lại
mệnh bàn khác để đối chiếu, nếu mệnh bàn của giờ nào đó phù hợp một số sự kiện
lớn, tức mệnh bàn của giờ đó là chuẩn.
Định
giờ sinh trong tử vi
Lập
thành một lá số, tối quan trọng là phải định đúng giờ sinh, vì nếu sai giờ thì
coi như sai hoàn toàn. Cứ hai giờ đồng hồ bằng một giờ Tử Vi. Xin xem bảng dưới
đây:
Vài
phương pháp áp dụng để xác định giờ sinh cho các trường hợp ngoại lệ
1.
DÙNG XOÁY ĐẦU
Cách
tính thứ nhất:
1.
Sinh giờ tứ Chính: Tý, ngọ, Mão, Dậu thì ra ngữa, xoáy lệch bên trái. Dáng
người tầm thước tính trực dễ nuôi.
2.
Sinh giờ tứ Sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì ra nghiêng, xoáy lệch bên phải. Dáng
người thanh cao, trắng trẻo, xão quyệt, hay nói, dễ nuôi.
3.
Sinh giờ tứ Mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ra sấp 2 xoáy. Dáng béo mập, đen, mắt
sáng và gan gốc, nhưng khó nuôi.
Cách
tính thứ hai:
1.
Tí, Ngọ, Mão, Dậu: đỉnh cư trung (ở giữa).
2.
Dần, Thân, Tỵ, Hợi: tả biên tòng (bên trái).
3.
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hà phương kiến, hữu biên chi vị thị chân tôn (bên phải).
Không
hiểu tại sao hai cách tính nầy lại trái nghịch nhau?!
Cách
này cá nhân tôi từ xưa đến nay chưa bao giờ dùng, tuy nhiên vẫn khuyến khích
các bạn hãy tự chứng nghiệm xem sao.
-
Phải xem tính nết và liên hệ với đại gia đình (cha mẹ, anh em) và tiểu gia đình
(chồng vợ). Nhưng quan trọng nhất là người đó mệnh đóng ở cung âm hay dương. Vì
người ở cung Âm (tức là ở trong thế sinh xuất cho cung dương) tính tình phóng
khoáng, rộng rãi và dễ dải; ngược lại người ở cung Dương được sinh nhập nên
tính tình cẩn thận, chặt chẽ và thường khó tính (vì dương thì cương - trưởng,
âm thì nhu - thứ). Những sao thêm vào chỉ là phụ thuộc thừa trừ mà thôi; cũng
như thêm Địa Không, Địa kiếp chỉ là phần hình thức. Điển hình như sau:
1.
Dương nam sinh giờ dương (Tí, Dần, Thìn...) là trưởng
2.
Âm nam sinh giờ dương (...Ngọ, Thân...), mệnh ở cung dương (là trưởng hình
thức); nếu có Không-Kiếp (là thứ đoạt trưởng bao sân)
3.
Âm nam sinh giờ dương (...Tuất) ở cung âm chia cho Không Kiếp (là thứ thế
trưởng lo toan cho gia đình).
4.
Âm nam sinh giờ âm (Sửu, Mão...) ở cung dương (làm con trưởng bất lực nhờ con
thứ lo liệu)
5.
Âm nam sinh giờ âm (...Tị, Mùi...) ở cung âm (là thứ nam lo toan cả gia đình).
Nữ:
1.
Dương nữ sinh giờ dương ở cung dương (là trưởng nữ bao sân, hoặc thế trưởng)
2.
Dương nữ sinh giờ dương là trưởng nữ trong một ngành.
3.
Dương nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ.
4.
Âm nữ sinh giờ âm ở cung âm (là thứ nữ bao sân).
5.
Âm nữ sinh giờ dương ở cung âm là thứ nữ.
6.
Âm nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ.
Những
trường hợp trên nếu Mệnh, Thân gặp Không, Kiếp thì cũng chỉ thay đổi miễn cưỡng.
Cách
tính này của cụ TL, cá nhân tôi tìm thấy nhiều trường hợp không đúng, nên cũng
chỉ tương đối mà thôi. Tuy tôi không xài cách này nhưng vẫn khuyến khích các
bạn nên tự chứng nghiệm xem sao.
Tôi
sẽ cố gắng viết lại cách định giờ riêng của tôi để các bạn tham khảo.
Sau
đây là vài cách tôi áp dụng, xin viết lại để các bạn tham khảo.
CĂN
CỨ VÀO THỨ BẬC TRONG GIA ĐÌNH
1.
Thiên Khôi: Tọa Mệnh, hay Tam hợp chiếu, bất kể sao gì thủ, vẫn làm trưởng
a.
Nếu Mệnh gặp Không Kiếp và cung Huynh Đệ có Tuần Triệt là người đoạt trưởng lo
toan cho gia đình, hoặc có quyền có tiếng nói trong gia đình
b.
Nếu Mệnh gặp Không Kiếp làm trưởng thì thường chẳng lo gì được cho gia đình
c.
Trường hợp cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt một thủ một chiếu, hoặc một trực xung
một chiếu thì trên có anh chị đủ cả, nhưng bản thân vẫn lo lắng cho gia đình
2.
Mệnh có Tử Vi:
a.
Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh không có Nhật
Nguyệt trực xung, thì làm trưởng. Trường hợp gặp Không Kiếp không lo gì được
cho gia đinh.
b.
Mệnh ở Tí Ngọ có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh có Thái Âm Thái Dương
hoặc Âm Dương trực xung thì trên có anh hoặc chị, nhưng vẫn lo toan cho gia đình
3.
Mệnh có Tử Vi và Thiên Khôi thủ hay trực xung thì làm trưởng, dù cung Huynh Đệ
có Nhật Nguyệt thủ hay trực xung cũng nhất định làm trưởng (nhiều trường hợp vì
do anh chị ở trên mất)
4.
Thiên Việt: Tọa Mệnh, hay trực xung, bất kể sao gì thủ, nếu làm trưởng là con
một hoặc trên có chị dưới mình không có em; không thì sẽ là em thứ hoặc em út.
5.
Trường hợp Mệnh ở Tí Ngọ, Sửu Mùi mà giáp hợp Khôi Việt vẫn xem như Khôi Việt
tại Mệnh. Trường hợp Khôi Việt ở những cung khác, có giáp thì không có hợp, có
hợp thì không giáp, lực không mạnh nên không tính.
Tôi
tạm tóm tắt như thế, không biết còn thiếu điểm nào chăng, mong các bạn đọc nếu
có chỗ nào thắc mắc xin nói tôi sẽ bổ túc thêm. Xin các bạn hãy đem hết những
người trong gia đình, hoặc những người mình biết áp dụng thử để tự chứng nghiệm
nhé, và nếu thấy điểm nào sai thì xin làm ơn cho biết để tôi kiểm chứng lại.
(ST)