Thứ Sáu, 27 tháng 12, 2019

SÁCH THỌ KHANG BẢO GIÁM NÓI VỀ DỤC VỌNG, GÌN GIỮ THÂN THỂ



SÁCH THỌ KHANG BẢO GIÁM NÓI VỀ  DỤC VỌNG, GÌN GIỮ THÂN THỂ
"Tôn chân nhân nói:
- Thân người chẳng phải do vàng sắt đúc thành, mà là cái thân do khí huyết kết thành. Người đối với sắc dục không thể tự tiết chế, thoạt đầu nói là “chẳng trở ngại”, đôi khi buông thả thì [thân thể] đã tổn thương theo thời gian, tinh tủy thiếu hụt, khí huyết suy bại, cái thân phải chết. Bởi lẽ, khí huyết của con người vận chuyển theo sáu kinh (Thái Dương, Dương Minh, Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm, Quyết Âm. Đó gọi là “lục kinh”), mỗi ngày chuyển theo một kinh. Sáu ngày bèn trọn khắp sáu kinh. Vì thế, cảm mạo bên ngoài là nhẹ nhất, ắt là sau bảy ngày, đổ mồ hôi rồi sẽ hết bệnh. Đấy là vì khí huyết đã chuyển hết một vòng.

Khi con người dục sự đang nồng, chẳng tránh khỏi tim đập mạnh, toát mồ hôi, thân nóng bừng, thần trí mơ hồ. Ấy là vì các đốt xương mở ra, gân mạch, lỏng lẻo. Tinh tủy đã tiết ra, khí huyết nơi một kinh bị thương tổn. Một kinh đã tổn thương, ắt phải đợi bảy ngày sau, khí huyết mới lại chuyển vận đến kinh ấy thì mới có thể hồi phục như cũ. Kinh Dịch nói: “Thất nhật lai phục”, có nghĩa là phải nghỉ ngơi, dưỡng sức bảy ngày [sau khi đã hành dâm]. Người đời chưa đến bảy ngày đã lại xuất tinh, khí huyết nơi kinh lạc chẳng thể phục hồi như cũ. Đã bị thương tổn, lại bị thương tổn thêm, đến nỗi ngoài là cảm nhiễm, trong thì thiếu hụt, trăm thứ bệnh đều cùng dấy lên. Con người luôn đổ lỗi cho thời tiết, khí hậu, cho rằng bị bệnh là lẽ đương nhiên, chẳng biết nguyên do không phải là một sớm một chiều mà ra! Nguồn gốc bệnh tật là do từ từ tạo thành vì chẳng thể cẩn thận giữ gìn nghĩa lý “bảy ngày giáp vòng trở lại”.

Nay lập hạn chế, hãy nghĩ tới căn bản điều độ dục vọng, gìn giữ thân thể. Thuở hai mươi tuổi, lấy bảy ngày một lần làm chuẩn. Khi ba mươi tuổi, lấy mười bốn ngày một lần làm chuẩn. Lúc bốn mươi tuổi, hãy nên hai mươi tám ngày một lần. Khi năm mươi tuổi, hãy nên bốn mươi lăm ngày một lần. Tới lúc sáu mươi tuổi, thiên quý (tinh thủy) đã tuyệt, chẳng thể phát sanh nữa, hãy gấp nên đoạn sắc dục, dứt bặt chuyện phòng the, kiên cố tinh tủy. Lấy sự thanh khiết, bế tàng làm gốc, muôn vàn chớ nên cho nó tiết ra. Số ngày hạn chế như đã nói trên đây là nói theo hai mùa Xuân và Thu, chứ trong hai mùa Đông và Hạ, [hành dâm vào mùa Hè] sẽ khiến cho hỏa bốc lên hết sức nóng, tinh tiết ra chẳng còn sót gì. Hai là [hành dâm vào mùa Đông] khiến cho Thủy bị cực hàn. Hãy nên bế tinh, tàng khí nghiêm ngặt.

Dẫu trong độ tuổi thiếu niên, cũng nên lấy chuyện đoạn dục làm chủ yếu. Nếu không, lúc hai mươi tuổi, có thể mười bốn ngày một lần. Khi ba mươi tuổi, có thể hai mươi tám ngày một lần. Lúc bốn mươi tuổi, có thể bốn mươi lăm ngày một lần. Tới khi năm mươi tuổi, khí huyết suy giảm hết sức lớn, vào mùa Hạ có thể là sáu mươi ngày một lần. Mùa Đông, hãy nên cẩn thận gìn giữ [chẳng dâm], chẳng để xuất tinh. Bởi lẽ, khí của trời đất và con người được phong bế hết sức kín vào mùa Đông, chuyên để làm cội gốc phát khởi cho mùa Xuân, càng quan trọng hơn mùa Hạ gấp mười lần. Người tuân theo cách thức này, có thể chẳng có bệnh, tăng thọ. Kẻ trái nghịch điều này, ắt sẽ lắm bệnh, giảm thọ."
(Trích từ sách Thọ Khang Bảo Giám do Ấn Quang Đại sư giám định và tăng đính)


Thứ Tư, 25 tháng 9, 2019

Hưởng hết Phước Báu rồi thì sao?

Sài Gòn 2018

    Kinh nghiệm của những người xem Tướng số,Tử vi... khi xem về công danh và sự nghiệp thường thấy phàm những ai giàu sớm thì thường chết sớm hoặc cuối đời không đâu vào đâu cả. 
    Bây giờ thấy lớp trẻ nó sướng, cái gì trên đời nó cũng hưởng hết rồi mà không tạo ra được phước mới, còn gì nữa mà không chết sớm hay khổ cực cuối đời...?


Trong cuộc sống bây giờ, đàn ông có tiền thì thường sa đọa, nhất là những người trẻ. Vì có tiền trong tay khi còn trẻ, đàn ông thường tìm đến rượu và gái. Tuyệt đối không nằm ngoài hai thứ này, chúng nó luôn đi cùng với nhau, gái rượu rượu gái, 1 đôi bạn thân. Rượu và gái không chỉ cướp đi sức khỏe mà nó còn cướp đi cả hạnh phúc gia đình và sự nghiệp đang thăng tiến. Thử nhìn lại xem bao nhiêu quan chức trong và ngoài nước bị bắt, bị thất thế, bị khống chế đều “vì gái quên thân”. Bao nhiêu gia đình hạnh phúc cũng tan nát đều “vì dâm phục vụ”. Trong phạm trù nhà Phật mà nói, đó gọi là tự đánh mất phước báo của mình.


“Đại phú do trời, tiểu phú do cần, có người sinh ra trong nhung lụa, có người mở mắt đã là ăn xin, khi sinh ra con người chẳng thể chọn được.


Đó là phước báo. Phước báo có tuần hoàn, có tăng trưởng và có tiêu diệt. Vậy làm thế nào để phước báo được tăng trưởng?
Bill Gates biết làm từ thiện ngay khi kiếm được những đồng đô la đầu tiên từ phần mềm. Khi tài sản chưa là gì so với giới tỷ phú Mỹ, Bill đã nổi tiếng với việc làm từ thiện chuyên cần, không dùng đồ sa sỉ và tiệc tùng nhậu nhẹt. Đến nay tài sản của Bill tăng dần từ vài tỷ lên đến hơn cả 100 tỷ USD, không một ai vượt qua được Bill trong suốt vài thập kỷ qua. Và ông vẫn tiếp tục làm từ thiện đều đều.


Còn ai có phước báo lớn hơn những ông hoàng, bà chúa thời phong kiến khi xưa. Nhưng tại sao hầu hết các triều đại phong kiến đều kết thúc với những cái chết nhục nhã, lẩn trốn và kiệt quệ. Bởi vì hầu hết các triều đại vua chúa, cuối cùng đều đắm chìm trong rượu và gái.
Có thể còn đó những nguyên nhân khác nữa nhưng tựu chung lại nói rằng khi đó phước báo đã hưởng hết rồi!


Trong thực chứng mấy chục năm qua; cũng từng chứng kiến nhiều gia đình bè bạn là đại gia, thậm chí từng là Bộ trưởng, thứ trưởng nhiều ngành nhiều cấp , do ăn chơi, tham nhũng , lợi ích nhóm, cục bộ …. đến cuối đời cũng rơi vào tù hoặc cảnh túng quẫn bần hàn. Bởi vì phước báo họ đã hưởng hết mà không biết cách chăm sóc, vun trồng tạo ra phước báo mới…
Trong cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua biết bao đại gia đã thành kẻ không nhà, đời người chỉ trong một chớp mắt, tất cả đã thành bình địa.


    
Phật dạy con người để giữ được phước báo, tài sản ta kiếm được thì hãy chia thành 4 phần:
1/ Một phần để sử dụng hàng ngày, sinh hoạt và đầu tư kinh doanh.
2/ Một phần để dự trữ phòng khi bất trắc.
3/ Một phần để giúp đỡ bà con quyến thuộc, người nhà.
4/ Và một phần để làm từ thiện, công đức.

Như vậy có tới 2 phần là để làm từ thiện, để cho đi.
Không biết ông Bill Gates có phải là Phật tử không mà lại làm đúng như vậy. Điều ngược đời là muốn giữ được phước báo thì lại phải cho đi thật nhiều, chứ không giống như quan điểm của đại đa số người đời là “anh muốn ôm cả đất, anh muốn ôm cả trời”.
Tôi đã thấy có mấy người bạn họ luôn luôn sẵn sàng làm từ thiện mọi lúc mọi nơi. Nhưng dù rằng còn rất khó khăn trong kinh tế nhưng luôn tự nhủ mỗi năm phải làm từ thiện như in ấn tống kinh sách nhà Phật, cho tiền xây trường học, làm từ thiện... Chắc chăn rằng trong tương lai họ sẽ thành công, và họ sẽ là đại gia mãi mãi. Những người này làm từ thiện với long rất chân thành và tự nguyện.
Làm người.. sợ nhất là hưởng hết phước báo mà không tạo ra phước mới.

      Muốn nhận được thì trước tiên bạn hãy học cách cho đi. Mà không cần có tiền và giàu có mới cho đi và bố thí. Ta không có tiền thì bố thí lời nói chân thành và những việc làm mà có ý nghĩa nhất từ trong gia đình , giúp từ những cái nhỏ nhỏ mà ý nghĩa; thiết thực..!


    Một khi đã hưởng hết Phước Báu rồi thì bệnh tật sẽ kéo đến (oan gia trái chủ đến đòi) và tài sản phá tán …lúc này thì chỉ còn…chờ chết mà thôi?


(Sưu tầm : Tổng hợp từ   Bài giảng Phật -Pháp )


Thứ Năm, 22 tháng 8, 2019

Tại sao khi đi đường dài hay gặp tai nạn và Hóa giải?

Lễ cúng rằm tháng 7/2018 Tại Thanh Lương-Phù Lưu-Lộc Hà-Hà Tĩnh 

      1/Quan niệm về ngày xấu – tốt?

Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch, khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ (hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc. Do nhu cầu nhiều như thế nên thông tin, sách vở, tài liệu từ xưa tới nay có quá nhiều ( tồn tại rất nhiều mâu thuẫn), Nếu không phải người tinh thông có chuyên môn thì khó tìm được ngày giờ vừa ý (đa thư loạn mục).

2/Một tháng có bao nhiêu ngày xấu?

Ngày nguyệt kỵ mùng 5, 14, 23: một tháng có 3 ngày.
Trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5
Ngày mùng 5
Ngày 14 gồm 1+4 = 5
Ngày 23 gồm 2+3 = 5
Các Cụ thường gọi là ngày “nửa đời, nửa đoạn”, xuất hành đi đâu cũng vất vả, khó được việc, “mùng 5, 14, 23 đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”
Phi tinh trong cửu cung bát quái : Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì Sao Ngũ hoàng ( thuộc trung cung ) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng :
Ngũ hoàng 5
5 + 9 = 14
14 + 9 = 23
Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói: “nen nét như rắn mùng 5”. Vào ngày mùng 5 /5 âm lịch rắn không ra khỏi Mà, tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn. Bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và Vũ trụ không bình thường gây cho Rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài.
Còn có sách Cổ gọi là ngày Lý Nhan :
Niên niên nguyệt nguyệt tại nhân gian
Tùng cổ chí kim hữu văn tự
Khẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấu
Vô sự vu tử chi xã tắc
Lý nhan nhập trạch táng 3 nam
Mùng 5 phạm ly tán gia trưởng
14 phùng chi thân tự chướng
23 hành thuyền lạc thuỷ lâm quan sự
Giai nhân Mộ khán nhị thập tam.
( Bất lợi kỵ cưới gả, đi xa )

Ngày Tam Nương sát
: một tháng có 6 ngày.
Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất ( đầu tháng ngày 3, ngày 7 )
Trung tuần Thập tam Thập bát dương ( giữa tháng ngày 13, ngày 18 )
Hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27 )
Tháng nào cũng vậy.

Và có rất nhiều ngày xấu khác:
Ngày Tứ Ly: Một năm có 4 ngày Tứ Ly là trước một ngày những tiết xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí. Vào ngày Tứ Ly thì vận khí thường suy kiệt, không nên làm bất cứ việc gì quan trọng vì sẽ có những ảnh hưởng không tốt khiến công việc tiến hành gặp nhiều khó khăn, bất trắc

Ngày Tứ Tuyệt: Ngày tứ Tuyệt chính là ngày tận cùng của mỗi mùa, trước một ngày những tiết Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu và Lập Đông. Vào những ngày này tiến hành việc gì cũng không được thuận lợi, gặp nhiều khó khăn và bất trắc.

Ngày Tứ Quý Kỵ: Mùa Xuân kỵ ngày: Kỷ Tỵ, Ất Dậu. Mùa Hạ, Thu, Đông kỵ ngày Ất Mão, Kỷ Thân, Canh Thân, sao Tỉnh, Trực: KIẾN, TRỪ,PHÁ

Ngày Tam Cường: Tháng 1 &  tháng 6: kỵ ngày 8/18/23

Ngày Dương Công Kỵ: Tháng 1: Ngày 13/ Tháng 2: ngày 11, /Tháng 3: Ngày 9/ Tháng 4: Ngày 11/ Tháng 5 ngày 5/ Tháng 6 ngày mùng 3/Tháng 7 ngày 11, 19/Tháng 8 ngày 27/ Tháng 9 ngày 25/ Tháng 10 ngày 23/ Tháng 11 ngày 21/ Tháng 12 ngày 29

Ngày Xích Tòng Tử Hạ Giáng Kỵ: Tháng 1: Ngày 7,11/ Tháng 2: ngày 9,19, /Tháng 3: Ngày 15/16 Tháng 4: Ngày 9,22/ Tháng 5 ngày 9,14/ Tháng 6 ngày mùng 10,20/Tháng 7 ngày 8,23/Tháng 8 ngày 18,29/ Tháng 9 ngày 2,30/ Tháng 10 ngày 1,14
Ngày Kim Thần Sát- Ngày Không vong-Ngày Sát chủ- Ngày Thọ tử….
Những ngày kỵ trên; Theo quan niệm của dân gian và của  nhiều người thì xuất hành hoặc khởi đầu làm việc gì đều vất vả không được việc làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc v.v. Không làm mà nghỉ chơi?

Cũng là lời khuyên răn của Tiền Nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.

Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

3/Cách chọn ngày lành tháng tốt và hoá giải những điều kiêng kỵ ( nếu gặp phải ) :

a/Cách hóa giải thứ nhất: Cho “bách việc”
Cùng 1 giờ 1 ngày như nhau kẻ thắng người bại, kẻ cười ngưòi khóc, Sinh, Tử Hiếu, Hỷ song song . Người nhậm chức, người thoái quan. Người Thi đỗ, người thi trượt. Người bán đắt (có lộc), người mua đắt (mất lộc).v.v.
Từ xưa tới nay chưa bao giờ có ngày giờ thật tốt ( ngày lành tháng tốt ) hoặc thật xấu cho mọi người, mọi việc. Vì nếu thật sự có ngày giờ tốt ấy thì không có người mất thì có ai được? không có người thua thì sao có người thắng ? thì ngày đó lại là ngày xấu.
Ngày giờ tốt xấu chỉ ảnh hưởng tới từng công việc, từng tuổi nào liên quan đến nó mà thôi.
Cho nên khi chọn ngày lành tháng tốt phải biết rõ tính chất từng công việc, tuổi Chủ nhân, 24 tiết khí, phong tục tập quán, thông thạo Lý số, Nhâm Cầm Độn Toán mới quyết định được.
Có người cứ máy móc mua về mấy quyển sách giở ra tra, tốt chưa thấy đâu nhiều khi lại gặp điều tối kỵ như : Thượng lương, đổ bê tông mái nhà chiều tối ,hạ thuỷ tàu thuyền ngày nước ròng (chân triều), rước dâu nửa đêm tháng 7 mưa ngâu, bốc mộ buổi trưa mùa hạ, lập đàn cúng tế ngày sát sư, bệnh nhân, sản phụ mổ cấp cứu còn chờ ... sáng trăng (Thầy bấm).v.v. Là nên tránh.
Thí dụ : Khi xem làm việc gì tham khảo ngoài những sao xấu, ngày xấu chung đã kê ở trên thì phải chú ý điều tối kỵ cho từng việc như :
Nếu Việc bốc Mộ, khâm liệm, di quan, hạ huyệt kỵ nhất ngày giờ trùng tang (cải mả gặp trùng tang như trồng Lang gặp gió bấc ).
Nếu Động thổ, hạ móng, đổ bê tông mái, cất nóc, tân gia, ăn hỏi, rước dâu,nhập phòng, kỵ nhất ngày Không sàng, không phòng, cô thần, quả tú, giá ốc ...
Hạ thuỷ tàu thuyền phải chọn ngày theo con nước sinh, đỉnh triều.
Lập đàn lễ bái kỵ ngày sát sư, không vong. v.v.
Là nên làm. Cứ như thế suy ra những việc khác.

Sau đó chọn những ngày giờ tốt, tránh xấu như sau :

Tránh những ngày giờ xấu như ; Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạoDương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

b/Cách hóa giải thứ 2: “cho những người đột xuất đi xa nhà, đi xe đường dài”

Những khi phải rời xa gia đình đột xuất hoặc chủ định từ trước và những người lái xe ra  khỏi địa bàn cần chú ý:
-Trên đường đi phải chấp hành Luật giao thông đường bộ: đèn tín hiệu giao thông, nhắc nhở mỗi người khi tham gia giao thông cần tuân thủ tín hiệu đèn và chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông để đảm bảo an toàn cho mình và cho cộng đồng.
-Khi đi xa nhà: Người phải “chay tịnh” không được gần gũi vợ.

-Trước khi ra khỏi nhà phải có lễ báo cáo Thổ công và gia tiên (Và cúng Phật với gia đình có ban thờ Phật)  theo bài khấn đơn giản; khi về có lễ báo cáo hoàn thành chuyến đi.
Bài khấn đơn giản:
+ Bài cúng Phật (gia đình có Ban thờ Phật)

BÀI CÚNG PHẬT TẠI GIA

Nam mô A di đà Phật. ( 3 lần)

Con xin kính lạy  các chư Phật, chư đại Bồ Tát, chư hiền Thánh tăng và các linh thần Hộ pháp ở khắp mười phương.

Hôm nay ngày …..tháng…….năm ……
Đệ tử con tên là:……………………………
Địa chỉ:…………………………………

Con cúi xin mười phương  tất cả chư phật, chư đại Bồ tát, chư hiền thánh tăng ở khắp mười phương chứng giám lòng thành của chúng con. Con cúi xin Tam Bảo gia trì Phật lực cho các vong linh gia tộc họ ………… chúng con được phát tâm tỉnh giác, lìa khổ vô minh, khởi niệm từ bi, xa rời đường dữ, đi sâu Tam Bảo, sinh cõi Phật an vui. Khắp nguyện cầu cho quốc thái dân an, kẻ mất siêu thăng, người còn phúc lạc, chúng sinh được thấm nhuần mưa pháp, mọi người đều chứng ngộ phật thừa.

Con cúi xin Tam Bảo phù hộ độ trì cho gia đình chúng con được phúc thọ an khang, nhân lành nảy nở, nghiệp dữ tiệu tan bốn mùa không hạn ách nghĩ lo. Cho con của con khoẻ mạnh, thông minh, học hành tấn tới, văn hay chữ tốt, thi cử đỗ đạt, ngoan ngoãn biết nghe lời.
Hôm nay là ngày…tháng ….năm ….con xin báo cáo đi đến địa điểm:………..còn cầu mong   “các chư Phật, chư đại Bồ Tát, chư hiền Thánh tăng và các linh thần Hộ pháp ở khắp mười phương” phù hộ cho con đi trên đường trường đi đến nơi đến chốn
 Vạn sự bình an

Con xin thành tâm đảnh lễ, cúi xin được chứng giám lòng thành.
Nam mô A di đà Phật. ( 3 lần)

+ Bài cúng Thổ công_ Gia tiên (gia đình có Ban thờ Thổ công và Gia tiên)
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
 - Con lạy chín phương Trời, mười Phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ chư vi Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Thần quân
- Con kính lạy ngài Bản gia thổ địa Long Mạch
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần
- Con kính lạy ngài tiền hậu địa chủ tài thần
- Con kính lạy:  các Tôn thần cai quản trong khu vực này.
- Con kính lạy:  Gia tiên dòng họ (2 bên nội ngoại) thờ trên Ban thờ….
Tín chủ (tên ) con là:……
Địa chỉ tại:………………
Hôm nay là ngày…… tháng…… năm…., tín chủ con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, kim ngân trà quả đốt nén hương thơm dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính mời: ngài Kim Niên đương cai Thái Tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ địa. Long Mạch Tôn thần, các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này và Gia tiên dòng Họ……... Cúi xin các Ngài nghe thấu lời mời thương xót thương tín chủ giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con  kính mời các vong tiền chủ ở trong nhà này, đất này về cùng hâm hưởng lễ vật.
 Chúng con có chút lễ mọn và tấm lòng thành kính dâng các Quan và Ông, Bà tổ tiên . Mong được Các Quan và Ông , Bà vui lòng thụ lễ  và phù hộ cho gia đình chúng con hôm nay (hoặc ngày….tháng…năm….) con xin phép về địa chỉ (hoặc chở khách đến địa chỉ)……….Được an toàn may mắn và thượng lộ bình an trên suốt hành trình.
  Chúng con xin đội ơn-
Nam Mô A Di Đà Phật. (Vái 3 lần)

 

4/ Phương pháp: Phép quyền biến trong việc chọn ngày chọn giờ

 

Phép quyền biến trong xuất hành:
Có việc phải đi xa nhưng vướng phải ngày xấu, không thể đợi đến ngày tốt mới đi, phải chọn giờ tốt để xuất hành. Nhưng nếu đợi giờ tốt thì lại bị nhỡ tâu, xe thì phải chọ hướng tốt mà đi. Nhưng nhà ở thành phố chỉ có mỗi một cửa ra đường không có thếm cửa khác để lựa chọn thì ta phải chọn phép quyền biến. Trong việc xuất hành phép quyền biến này có tên gọi là thuật "Tứ tung, ngũ hoành".
Thuật tứ tung ngũ hoành là: Trước khi xuất hành đứng nghiêm trước cổng chắc lưỡi đúng 36 lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch trong không khí bốn đường dọc (tứ tung); rồi vạch tiép 5 đường ngang (ngũ hoành); vạch xong niệm thần chú cầu xin thần linh phù hộ ngăn trừ tà ma ác quỷ quấy nhiễu dọc đường, giúp đi đường bình an, hoàn thành tốt công việc, trở về an lành. Niệm xong quyết tâm bước chân ra đi, trong vòng 200 bước đầu tiên không được không được quay đầu lại.


Quyền biến trong xây dựng nhà cửa:
Khi mọi việc chuẩn bị đẻ xây nhà đã xong nhưng vì chủ nhà lại rơi vào tuổi Kim lâu, hoặc chọn được ngày tốt nhưng lại không hợp với mệnh của người chủ sự... Những khi đó phải dùng phép quyền biến trong xây dựng nhà cửa.
Phép quyền biến trong xây nhà là mượn (nhờ) người hợp tuổi, không vướng kim lâu để đứng ra làm chủ giúp mình trong khấn vái thần linh. Khi làm nhà xong lại biện lễ, báo cáo lại với gia thần, gia tiên để hợp thức hóa về mặt âm.

 

Phép quyền biến trong hôn lễ:
Khi đón dâu về nhà chồng, thông thường phải đúng giờ hoàng đạo, nhưng có thể do đường xá xa xôi, ách tắc giao thông, tầu xe trục trặc… nên cô dâu về đến nhà đã quá mất giờ đã định; hoặc vì điều kiện hoàn cảnh cụ thể buộc phải làm hôn lễ vào những tháng phụ mẫu... Khi đó phải áp dụng phép quyền biến trong hôn lễ.
Sử dụng phép quyền biến trong hôn lễ là cha, mẹ chú rể tạm lánh mặt ít phút (sang nhà hàng xóm, ra sau nhà… miễn là tránh không để cô dâu và đoàn nhà gái thấy mặt ở trong nhà lúc họ bước vào). Đợi đến khi đoàn đưa, rước dâu đã yên vị trong nhà thì bố mẹ chồng mới trở về và tiếp khách bình thường.

 

Phép quyền biến trong an táng
- Thừa hung mai táng có nghĩa là thừa lúc vận đen (chẳng có thể đen hơn) , nhân lúc vừa mới mất thì đem chôn ngay không cần lập hướng, khai sơn, không cần chọn ngày, chọn giờ, chỉ cần làm lễ, xong trong ngày chôn rồi đợi đến ngày thanh minh đắp đất thêm cho mộ và làm lễ tạ mộ.
- Thừa loạn mai táng: (mai táng lúc các thổ thần đang bận rộn) chôn cất mai táng người chết trong khoảng sau tiết Đại hàn 5 ngày cho đến trước tiết Lập xuân, từ 23 tháng chạp đến 29, hoặc 30 tết, có thể mai táng ngay không cần chọn ngày vì khi đó các thần bận rộn. Vả lại cũng không thể để người mất đến sau tết mới đem chôn, như vậy còn đem lại vận xấu hơn là sự quở trách của các thần mấy ngày trước tế.

 

Phép quyền biến còn thể hiện ở cách chọn ngày một cách linh động. Thực tế bất cứ ngày nào cũng đền có sao tốt và sao xấu. Nên phải tùy việc dự định làm để xem và chọn ngày. Miễn là ngày được chọn không xấu cho việc mình định làm. Trừ khi xấu quá thì bó không làm vào ngày đó. Nếu xấu vừa và không thể thực hiện việc định làm vào ngày khác được thì tìm cách chế hóa như đối chiếu thêm ngũ hành sinh khắc ra sao? ngày đó thuộc trực gì, ngày có sao gì thuộc bộ sao nhị thập bát tú để định luận tốt xấu.


5/Đối với công việc hệ trọng như động thổ làm nhà-Lấy vợ lấy chồng-Mua Tài sản lớn –sang cát …thì nên thực hiện TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP thì sẽ đạt hiệu quả tốt hơn.
 Nguyên nhân chính là trước khi đi xa chưa có lễ báo cáo Thổ công và Gia tiên tại gia cho và một số kiêng kị khác nên hay xẩy ra tai nạn đường dài.
Kể từ khi Đức Phật ra đời và Hoằng hóa Phật-Pháp trong 49 năm ; Ngài thường dậy Phật tử và mọi người là « thực nghiệm và  thực chứng » ; Vậy hãy làm đi và sẽ thấy sự linh ứng ? 
  (Ngô Lê Lợii- Hà Nội- 22/8/2019)

Thứ Hai, 1 tháng 7, 2019

Bảng tra Mệnh Tuổi và Hướng nhà?

Chọn hướng làm nhà cho gia chủ ở Tuyen Quang năm 2018

Cách xác định Tuổi và Hướng nhà?

1/Khái niệm về Đông Tứ Mệnh, Đông Tứ Trạch và Tấy Tứ Mệnh , Tây Tứ Trạch:
 Đông tứ mệnh, Tây tứ mệnh là một khái niệm chỉ mối quan hệ giữa tuổi của gia chủ/Chủ nhà  và hướng nhà. Còn Đông tứ trạch, Tây tứ trạch là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa gia chủ và hướng đất. Trong phong thủy nếu xét theo bộ môn Bát Trạch thì con người được chia thành 8 cung đó là: Càn(Tây Bắc), Khảm(Bắc), Cấn(Đông Bắc), Chấn(Đông ), Tốn(Đông Nam), Ly (Nam), Khôn(Tây Nam), Đoài (Tây). 
Những người thuộc Đông Tứ Mệnh gắn liền 4 cung bao gồm: Khảm, Chấn, Tốn, Ly còn xét theo Đông Tứ Trạch thì sẽ gồm 4 hướng: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam
Những người thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh sẽ gắn liền 4 cung: Càn, Cấn, Khôn, Đoài. Tương tự Đông Tứ Trạch thì Tây Tứ Trạch cũng gồm 4 hướng: Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc, Chính Tây. 

2/Cách xác định để biết Đông Tứ Trạch Hay Tây Tứ Trạch?

Mỗi người sinh ra đã được ấn định một “mệnh trạch” nhất định. Theo bộ môn bát trạch trong phong thủy thì:
 -Đông Tứ Trạch sẽ ứng với các số 1 (Khảm-Bắc), , 3(Chấn-Đông), 4(Tốn-Đông Nam) , 9 (Ly-Nam)  
 -Tây Tứ Trạch sẽ gồm những con số 2(Khôn-Tây Nam), 6 (Càn-Tây Bắc), 7(Đoài-Tây), 8(Cấn-Đông Bắc).  

3/Bảng xác định Mệnh và HƯớng sinh khí (làm nhà-mua đất) theo Nhóm Mệnh.

Bảng tra Mệnh quái, Mệnh niên, Hướng sinh của mỗi người

Năm sinh
Giới tính
Mệnh Quái
Mệnh niên
Hướng sinh khí
Dương lịch
Âm lịch
2053
Quý  Dậu
Nam Nữ
Khảm
Cấn 
Kim
(Vàng đầu mũi kiếm)
Đông Nam
Tây Nam 
2052
Nhâm Thân
Nam Nữ
Khôn
Tốn 
 Đông Bắc Bắc
2051
Tân  Mùi
Nam Nữ
Chấn
Chấn 
Thổ
(Đất giữa đường)
Nam            Nam
2050
Canh Ngọ 
Nam Nữ
 Tốn
khôn
Bắc
Đôn Bắc 
2049
 Kỷ Tị
Nam Nữ
Khôn
Khảm 
Mộc
(Cây trong rừng lớn)
Đông Bắc Đông Nam
2048
Mậu Thìn 
Nam Nữ
Càn
Ly 
 Tây         Đông
2047
 Đinh Mão
Nam Nữ
 Đoài
Cấn
Hỏa
(Lửa trong lò)
 Tây Bắc    Tây Nam
2046
 Bính Dần
Nam Nữ
Cấn
Đoài 
Tây Nam    Tây Bắc
2045
Ất Sửu 
Nam Nữ
 Ly
Càn
Kim
(Vàng dưới biển)
 Đông        Tây
2044
Giáp Tý 
Nam Nữ
Khảm
Cấn 
 Đông Nam
Tây Nam
2043
Quý Hợi 
Nam Nữ
Khôn
Tốn 
Thủy
(Nước đại dương)
Đông Bắc Bắc
2042
Nhâm Tuất 
 Nam Nữ
Chấn
Chấn 
Nam            Nam
2041
Tân Dậu  
Nam Nữ
Tốn
Khôn 
Mộc
(Cây Thạch lựu)
 Bắc
 Bắc
2040
 Canh Thân
Nam Nữ
 Khôn
Khảm
Đông Bắc Đ. Nam
2039
Kỷ Mùi  
Nam Nữ 
Càn
Ly  
Hỏa
(Lửa trên trời)
Tây         Đông
2038
Mậu Ngọ 
Nam Nữ
Đoài
Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
2037
Đinh Tị 
Nam Nữ
Cấn
Đoài 
Thổ
(Đất lẫn trong cát)
Tây Nam    Tây Bắc
2036
Bính Thìn 
Nam Nữ
Ly
Càn 
Đông        Tây
2035
Ất Mão 
Nam Nữ
Khảm Cấn 
Thủy
(Nước dưới khe lớn)
Đông Nam
Tây Nam
2034
Giáp Dần 
Nam Nữ
Khôn
Tốn 
Đông Bắc Bắc
2033
Quý Sửu 
Nam Nữ
Chấn
Chấn 
Mộc
(Gỗ cây dâu)
Nam            Nam
2032
Nhâm Tý 
Nam Nữ
Tốn
Khôn 
 Bắc
Đông Bắc
2031
Tân Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Kim              
(Kim trang Sức)
Đông Bắc Đông Nam
2030
Canh Tuất
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
2029
Kỷ Dậu
Nam Nữ
Đoài Cấn
Thổ                 (Đất Vườn lớn)
Tây Bắc    Tây Nam
2028
Mậu Thân
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
2027
Đinh Mùi
Nam Nữ
Ly Càn
Thủy             (Nước Thiên Hà)
Đông        Tây
2026
Bính Ngọ
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ.Nam
Tây Nam
2025
Ất Tỵ
Nam Nữ
Khôn Tốn
Hỏa           
 (Ngọn lửa đèn)
Đông Bắc Bắc
2024
Giáp Thìn
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
2023
Quý Mão
Nam Nữ
Tốn Khôn
Kim              (Bạch Kim )
Bắc       Đông Bắc
2022
Nhâm Dần
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc Đ. Nam
2021
Tân Sửu
Nam Nữ
Càn Ly
Thổ                 (Đất trên vách)
Tây         Đông
2020
Canh Tý
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
2019
Kỷ Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Mộc                 (Cây đồng bằng)
Tây Nam    Tây Bắc
2018
Mậu Tuất
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
2017
Đinh Dậu
Nam Nữ
Khảm Cấn
Hỏa                 (Lửa chân núi)
Đôn Nam  Tây Nam
2016
Bính Thân
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
2015
Ất Mùi
Nam Nữ
Chấn Chấn
Kim           
(Vàng trong cát)
Nam            Nam
2014
Giáp Ngọ
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
2013
Quí Tỵ
Nam Nữ
Khôn Khảm
Thủy              (Nước giữa sông)
Đông Bắc Đôn Nam
2012
Nhâm Thìn
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
2011
Tân Mão
Nam Nữ
Đoài Cấn
Mộc                 (Gỗ tùng bách)
Tây Bắc    Tây Nam
2010
Canh Dần
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
2009
Kỷ Sửu
Nam Nữ
Ly Càn
Hỏa            
 (Lửa trong chớp)
Đông        Tây
2008
Mậu Tý
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ. Nam  Tây Nam
2007
Đinh Hợi
Nam Nữ
Khôn Tốn
Thổ                 (Đất mái nhà)
Đông Bắc Bắc
2006
Bính Tuất
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
2005
Ất Dậu
Nam Nữ
Tốn Khôn
Thủy         
(Nước trong suối)
Bắc       Đông Bắc
2004
Giáp Thân
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc Đ. Nam
2003
Quý Mùi
Nam Nữ
Càn Ly
Mộc              
 (Gỗ dương liễu)
Tây         Đông
2002
Nhâm Ngọ
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
2001
Tân Tỵ
Nam Nữ
Cấn Đoài
Kim
 (kim giá nến)
Tây Nam    Tây Bắc
2000
Canh Thìn
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1999
Kỷ Mão
Nam Nữ
Khảm Cấn
Thổ                  (Đất trường thành)
Đ.Nam  Tây Nam
1998
Mậu Dần
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1997
Đinh Sửu
Nam Nữ
Chấn Chấn
Thủy             (nước dưới khe)
Nam            Nam
1996
Bính Tý
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1995
Ất Hợi
Nam Nữ
Khôn Khảm
Hỏa              
(Lửa ngọn núi
Đông Bắc Đ. Nam
1994
Giáp Tuất
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1993
Quý Dậu
Nam Nữ
Đoài Cấn
Kim                     (Sắt mũi kiếm)
Tây Bắc    Tây Nam
1992
Nhâm Thân
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1991
Tân Mùi
Nam Nữ
Ly Càn
Thổ                  (Đất ven đường)
Đông        Tây
1990
Canh Ngọ
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ.Nam  Tây Nam
1989
Kỷ Tỵ
Nam Nữ
Khôn Tốn
Mộc               
(Gỗ rừng cây)
Đông Bắc Bắc
1988
Mậu Thìn
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1987
Đinh Mão
Nam Nữ
Tốn Khôn
Hỏa             
 (Lửa trong lò)
Bắc       Đông Bắc
1986
Bính Dần
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc Đôn Nam
1985
Ất Sửu
Nam Nữ
Càn Ly
Kim                     (Vàng trong biển)
Tây         Đông
1984
Giáp tý
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1983
Quý Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Thủy         
(Nước biển lớn)
Tây Nam    Tây Bắc
1982
Nâm Tuất
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1981
Tân Dậu
Nam Nữ
Khảm Cấn
Mộc               
(Gỗ thạch lựu)
Đ. Nam  Tây Nam
1980
Canh Thân
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đ. Bắc Bắc
1979
Kỷ Mùi
Nam Nữ
Chấn Chấn
Hỏa              
(Lửa trên trời)
Nam            Nam
1978
Mậu Ngọ
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1977
Đinh Tỵ
Nam Nữ
Khôn Khảm
Thổ                  (Đất trong cát)
Đôn Bắc Đôn Nam
1976
Bính Thìn
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1975
Ất Mão
Nam Nữ
Đoài Cấn
Thủy         
(Nước khe lớn)
Tây Bắc    Tây Nam
1974
Giáp Dần
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1973
Quí sửu
Nam Nữ
Ly Càn
Mộc                   (Gỗ cây dâu)
Đông        Tây
1972
Nhâm Tý
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đôn Nam  Tây Nam
1971
Tân Hợi
Nam Nữ
Khôn Tốn
Kim                     (Kim trang sức)
Đông Bắc Bắc
1970
Canh Tuất
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1969
Kỷ Dậu
Nam Nữ
Tốn Khôn
Thổ                  (Đất vườn lớn)
Bắc       Đông Bắc
1968
Mậu Thân
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc  Đôn Nam
1967
Đinh Mùi
Nam Nữ
Càn Ly
Thủy                  (Nước thiên nhiên)
Tây         Đông
1966
Bính Ngọ
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1965
Ất Tỵ
Nam Nữ
Cấn Đoài
Hỏa                   (Lửa ngọn đèn)
Tây Nam    Tây Bắc
1964
Giáp Thìn
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1963
Quý Mão
Nam Nữ
Khảm Cấn
Kim                     (Bạch kim)
ĐôngNam  Tây Nam
1962
Nhâm Dần
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1961
Tân Sửu
Nam Nữ
Chấn Chấn
Thổ                   (Đất trên vách)
Nam            Nam
1960
Canh Tý
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1959
Kỷ Hợi
Nam Nữ
Khôn Khảm
Mộc                  (Cây đồng bằng)
Đông Bắc Đôn Nam
1958
Mậu Tuất
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1957
Đinh Dậu
Nam Nữ
Đoài Cấn
Hỏa                   (Lửa chân núi)
Tây Bắc    Tây Nam
1956
Bính Thân
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1955
Ất Mùi
Nam Nữ
Ly Càn
Kim                 (Vàng trong cát)
Đông        Tây
1954
Giáp Ngọ
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đông Nam  Tây Nam
1953
Quí Tỵ
Nam Nữ
Khôn Tốn
Thủy               (Nước giữa sông)
Đông Bắc Bắc
1952
Nhâm Thìn
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1951
Tân Mão
Nam Nữ
Tốn Khôn
Mộc                   (Gỗ tùng bách)
Bắc       Đông Bắc
1950
Canh Dần
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đ.Bắc Đ.Nam
1949
Kỷ Sửu
Nam Nữ
Càn Ly
Hỏa                  (Lửa trong chớp)
Tây         Đông
1948
Mậu Tý
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1947
Đinh Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Thổ                   (Đất mái nhà)
Tây Nam    Tây Bắc
1946
Bính Tuất
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1945
Ất  Dậu
Nam Nữ
Khảm Cấn
Thủy               (Nước trong suối)
Đôn Nam  Tây Nam
1944
Giáp Thân
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1943
Quý Mùi
Nam Nữ
Chấn Chấn
Mộc                    (Gỗ dương liễu)
Nam            Nam
1942
Nhâm Ngọ
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1941
Tân Tỵ
Nam Nữ
Khôn Khảm
Kim
 (kim giá nến)
Đông Bắc Đôn Nam
1940
Canh Thìn
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1939
Kỷ Mão
Nam Nữ
Đoài Cấn
Thổ                        ( Đất trường thành)
Tây Bắc    Tây Nam
1938
Mậu Dần
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1937
Đinh Sửu
Nam Nữ
Ly Càn
Thủy                (nước dưới khe)
Đông        Tây
1936
Bính Tý
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đôn Nam  Tây Nam
1935
Ất Hợi
Nam Nữ
Khôn Tốn
Hỏa                   (Lửa ngọn núi
Đông Bắc Bắc
1934
Giáp Tuất
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1933
Quý Dậu
Nam Nữ
Tốn Khôn
Kim                     (Sắt mũi kiếm)
Bắc       Đông Bắc
1932
Nhâm Thân
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc ĐôngNam
1931
Tân Mùi
Nam Nữ
Càn Ly
Thổ                  (Đất ven đường)
Tây         Đông
1930
Canh Ngọ
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1929
Kỷ Tỵ
Nam Nữ
Cấn Đoài
Mộc                   (Gỗ rừng cây)
Tây Nam    Tây Bắc
1928
Mậu Thìn
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1927
Đinh Mão
Nam Nữ
Khảm Cấn
Hỏa                  (Lửa trong lò)
Đ. Nam  Tây Nam
1926
Bính Dần
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1925
Ất Sửu
Nam Nữ
Chấn Chấn
Kim                     (Vàng trong biển)
Nam            Nam
1924
Giáp tý
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1923
Quý Hợi
Nam Nữ
Khôn Khảm
Thủy               (Nước biển lớn)
Đông Bắc Đ. Nam
1922
Nâm Tuất
Nam Nữ
Càn Ly
Tây         Đông
1921
Tân Dậu
Nam Nữ
Đoài Cấn
Mộc                   (Gỗ thạch lựu)
Tây Bắc    Tây Nam
1920
Canh Thân
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1919
Kỷ Mùi
Nam Nữ
Ly Càn
Hỏa                   (Lửa trên trời)
Đông        Tây
1918
Mậu Ngọ
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ.Nam  Tây Nam
1917
Đinh Tỵ
Nam Nữ
Khôn Tốn
Thổ                  (Đất trong cát)
Đông Bắc Bắc
1916
Bính Thìn
Nam Nữ
Chấn Chấn
Nam            Nam
1915
Ất Mão
Nam Nữ
Tốn Khôn
Thủy               (Nước khe lớn)
Bắc       Đông Bắc
1914
Giáp Dần
Nam Nữ
Khôn Khảm
Đông Bắc Đ.Nam
1913
Quí sửu
Nam Nữ
Càn Ly
Mộc                   (Gỗ cây dâu)
Tây         Đông
1912
Nhâm Tý
Nam Nữ
Đoài Cấn
Tây Bắc    Tây Nam
1911
Tân Hợi
Nam Nữ
Cấn Đoài
Kim                     (Kim trang sức)
Tây Nam    Tây Bắc
1910
Canh Tuất
Nam Nữ
Ly Càn
Đông        Tây
1909
Kỷ Dậu
Nam Nữ
Khảm Cấn
Thổ                  (Đất vườn lớn)
Đ. Nam  Tây Nam
1908
Mậu Thân
Nam Nữ
Khôn Tốn
Đông Bắc Bắc
1907
Đinh Mùi
Nam Nữ
Chấn Chấn
Thủy                (Nước thiên nhiên)
Nam            Nam
1906
Bính Ngọ
Nam Nữ
Tốn Khôn
Bắc       Đông Bắc
1905
Ất Tỵ
Nam Nữ
Khôn Khảm
Hỏa                   (Lửa ngọn đèn)
Đông Bắc Đôn Nam
1904
Giáp Thìn
Nam Nữ
Càn Ly
Đông         Tây
1903
Quý Mão
Nam Nữ
Đoài Cấn
Kim                     (Bạch kim)
Tây Bắc    Tây Nam
1902
Nhâm Dần
Nam Nữ
Cấn Đoài
Tây Nam    Tây Bắc
1901
Tân Sửu
Nam Nữ
Ly Càn
Thổ                   (Đất trên vách)
Đông        Tây
1900
Canh Tý
Nam Nữ
Khảm Cấn
Đ. Nam  Tây Nam

Ngô Lê LỢi -Hà Nội 1/7/2019.