Chủ Nhật, 23 tháng 8, 2020

Xoáy đầu và con trưởng trong lá số Tử vi.

 

Thường khi sinh ra cha mẹ thường hay quên giờ sinh. đây là một số cách tìm giờ sinh có thể tham khảo:

- Căn cứ tư thế lúc ngủ: Người ưa nằm ngửa thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; người ưa nằm nghiêng thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; người ưa nằm sấp thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- So độ dài của ngón út với đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út cao hay thấp hơn: ngón út cao hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; ngón út ngang bằng đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; thấp hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thì thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- Người sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu, xoáy trên đỉnh đầu thường ở chính giữa, mắt đẹp, ánh mắt tinh anh, đỉnh đầu ngay thẳng, giọng nói trong, mặt tròn thân mình tròn; người sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi, xoáy trên đỉnh dầu thường ở bên trái, thân người nở nang, đầy đặn, giọng ồ, tính gấp gáp, mặt hình vuông; người sinh và giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, xoáy trên đỉnh đầu thường bên phải hoặc hai xoáy, thân thể cao to, tính gấp gáp, giọng nói mạnh mẽ.

Mấy phương pháp kể trên tính cùng lúc, nếu số tương đồng nhiều là đúng. Qua kinh nghiệm thực tế, hai hạng mục cuối khá chuẩn.

Điều chủ yếu nhất là, sau khi trình bày xong mệnh bàn, bạn dùng tính chất (tính cách và tướng mạo) của chính tinh ở cung Mệnh, phối hợp với các sao hệ giờ như Văn Xương, Văn Khúc, Địa Không, Địa Kiếp nhập cung nào, để kiểm chứng một số sự kiện lớn, nếu không phù hợp có thể điều chỉnh lên xuống một giờ trình bày lại mệnh bàn khác để đối chiếu, nếu mệnh bàn của giờ nào đó phù hợp một số sự kiện lớn, tức mệnh bàn của giờ đó là chuẩn.

Định giờ sinh trong tử vi

Lập thành một lá số, tối quan trọng là phải định đúng giờ sinh, vì nếu sai giờ thì coi như sai hoàn toàn. Cứ hai giờ đồng hồ bằng một giờ Tử Vi. Xin xem bảng dưới đây:

Vài phương pháp áp dụng để xác định giờ sinh cho các trường hợp ngoại lệ

 1. DÙNG XOÁY ĐẦU

Cách tính thứ nhất:

1. Sinh giờ tứ Chính: Tý, ngọ, Mão, Dậu thì ra ngữa, xoáy lệch bên trái. Dáng người tầm thước tính trực dễ nuôi.

2. Sinh giờ tứ Sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì ra nghiêng, xoáy lệch bên phải. Dáng người thanh cao, trắng trẻo, xão quyệt, hay nói, dễ nuôi.

3. Sinh giờ tứ Mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ra sấp 2 xoáy. Dáng béo mập, đen, mắt sáng và gan gốc, nhưng khó nuôi.

Cách tính thứ hai:

1. Tí, Ngọ, Mão, Dậu: đỉnh cư trung (ở giữa).

2. Dần, Thân, Tỵ, Hợi: tả biên tòng (bên trái).

3. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hà phương kiến, hữu biên chi vị thị chân tôn (bên phải).

Không hiểu tại sao hai cách tính nầy lại trái nghịch nhau?!

Cách này cá nhân tôi từ xưa đến nay chưa bao giờ dùng, tuy nhiên vẫn khuyến khích các bạn hãy tự chứng nghiệm xem sao.

 2. KINH NGIỆM CỦA CỤ THIÊN LƯƠNG

- Phải xem tính nết và liên hệ với đại gia đình (cha mẹ, anh em) và tiểu gia đình (chồng vợ). Nhưng quan trọng nhất là người đó mệnh đóng ở cung âm hay dương. Vì người ở cung Âm (tức là ở trong thế sinh xuất cho cung dương) tính tình phóng khoáng, rộng rãi và dễ dải; ngược lại người ở cung Dương được sinh nhập nên tính tình cẩn thận, chặt chẽ và thường khó tính (vì dương thì cương - trưởng, âm thì nhu - thứ). Những sao thêm vào chỉ là phụ thuộc thừa trừ mà thôi; cũng như thêm Địa Không, Địa kiếp chỉ là phần hình thức. Điển hình như sau:

NAM:

1. Dương nam sinh giờ dương (Tí, Dần, Thìn...) là trưởng

2. Âm nam sinh giờ dương (...Ngọ, Thân...), mệnh ở cung dương (là trưởng hình thức); nếu có Không-Kiếp (là thứ đoạt trưởng bao sân)

3. Âm nam sinh giờ dương (...Tuất) ở cung âm chia cho Không Kiếp (là thứ thế trưởng lo toan cho gia đình).

4. Âm nam sinh giờ âm (Sửu, Mão...) ở cung dương (làm con trưởng bất lực nhờ con thứ lo liệu)

5. Âm nam sinh giờ âm (...Tị, Mùi...) ở cung âm (là thứ nam lo toan cả gia đình).

Nữ:

1. Dương nữ sinh giờ dương ở cung dương (là trưởng nữ bao sân, hoặc thế trưởng)

2. Dương nữ sinh giờ dương là trưởng nữ trong một ngành.

3. Dương nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ.

4. Âm nữ sinh giờ âm ở cung âm (là thứ nữ bao sân).

5. Âm nữ sinh giờ dương ở cung âm là thứ nữ.

6. Âm nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ.

Những trường hợp trên nếu Mệnh, Thân gặp Không, Kiếp thì cũng chỉ thay đổi miễn cưỡng.

Cách tính này của cụ TL, cá nhân tôi tìm thấy nhiều trường hợp không đúng, nên cũng chỉ tương đối mà thôi. Tuy tôi không xài cách này nhưng vẫn khuyến khích các bạn nên tự chứng nghiệm xem sao.

Tôi sẽ cố gắng viết lại cách định giờ riêng của tôi để các bạn tham khảo.

Sau đây là vài cách tôi áp dụng, xin viết lại để các bạn tham khảo.

 CĂN CỨ VÀO THỨ BẬC TRONG GIA ĐÌNH

1. Thiên Khôi: Tọa Mệnh, hay Tam hợp chiếu, bất kể sao gì thủ, vẫn làm trưởng

a. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp và cung Huynh Đệ có Tuần Triệt là người đoạt trưởng lo toan cho gia đình, hoặc có quyền có tiếng nói trong gia đình

b. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp làm trưởng thì thường chẳng lo gì được cho gia đình

c. Trường hợp cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt một thủ một chiếu, hoặc một trực xung một chiếu thì trên có anh chị đủ cả, nhưng bản thân vẫn lo lắng cho gia đình

2. Mệnh có Tử Vi:

a. Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh không có Nhật Nguyệt trực xung, thì làm trưởng. Trường hợp gặp Không Kiếp không lo gì được cho gia đinh.

b. Mệnh ở Tí Ngọ có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh có Thái Âm Thái Dương hoặc Âm Dương trực xung thì trên có anh hoặc chị, nhưng vẫn lo toan cho gia đình

3. Mệnh có Tử Vi và Thiên Khôi thủ hay trực xung thì làm trưởng, dù cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt thủ hay trực xung cũng nhất định làm trưởng (nhiều trường hợp vì do anh chị ở trên mất)

4. Thiên Việt: Tọa Mệnh, hay trực xung, bất kể sao gì thủ, nếu làm trưởng là con một hoặc trên có chị dưới mình không có em; không thì sẽ là em thứ hoặc em út.

5. Trường hợp Mệnh ở Tí Ngọ, Sửu Mùi mà giáp hợp Khôi Việt vẫn xem như Khôi Việt tại Mệnh. Trường hợp Khôi Việt ở những cung khác, có giáp thì không có hợp, có hợp thì không giáp, lực không mạnh nên không tính.

Tôi tạm tóm tắt như thế, không biết còn thiếu điểm nào chăng, mong các bạn đọc nếu có chỗ nào thắc mắc xin nói tôi sẽ bổ túc thêm. Xin các bạn hãy đem hết những người trong gia đình, hoặc những người mình biết áp dụng thử để tự chứng nghiệm nhé, và nếu thấy điểm nào sai thì xin làm ơn cho biết để tôi kiểm chứng lại.

Thường khi sinh ra cha mẹ thường hay quên giờ sinh. đây là một số cách tìm giờ sinh có thể tham khảo:

- Căn cứ tư thế lúc ngủ: Người ưa nằm ngửa thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; người ưa nằm nghiêng thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; người ưa nằm sấp thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- So độ dài của ngón út với đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út cao hay thấp hơn: ngón út cao hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; ngón út ngang bằng đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; thấp hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thì thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- Người sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu, xoáy trên đỉnh đầu thường ở chính giữa, mắt đẹp, ánh mắt tinh anh, đỉnh đầu ngay thẳng, giọng nói trong, mặt tròn thân mình tròn; người sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi, xoáy trên đỉnh dầu thường ở bên trái, thân người nở nang, đầy đặn, giọng ồ, tính gấp gáp, mặt hình vuông; người sinh và giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, xoáy trên đỉnh đầu thường bên phải hoặc hai xoáy, thân thể cao to, tính gấp gáp, giọng nói mạnh mẽ.

Mấy phương pháp kể trên tính cùng lúc, nếu số tương đồng nhiều là đúng. Qua kinh nghiệm thực tế, hai hạng mục cuối khá chuẩn.

Điều chủ yếu nhất là, sau khi trình bày xong mệnh bàn, bạn dùng tính chất (tính cách và tướng mạo) của chính tinh ở cung Mệnh, phối hợp với các sao hệ giờ như Văn Xương, Văn Khúc, Địa Không, Địa Kiếp nhập cung nào, để kiểm chứng một số sự kiện lớn, nếu không phù hợp có thể điều chỉnh lên xuống một giờ trình bày lại mệnh bàn khác để đối chiếu, nếu mệnh bàn của giờ nào đó phù hợp một số sự kiện lớn, tức mệnh bàn của giờ đó là chuẩn.

Định giờ sinh trong tử vi

Lập thành một lá số, tối quan trọng là phải định đúng giờ sinh, vì nếu sai giờ thì coi như sai hoàn toàn. Cứ hai giờ đồng hồ bằng một giờ Tử Vi. Xin xem bảng dưới đây:

Vài phương pháp áp dụng để xác định giờ sinh cho các trường hợp ngoại lệ

1. DÙNG XOÁY ĐẦU

Cách tính thứ nhất:

1. Sinh giờ tứ Chính: Tý, ngọ, Mão, Dậu thì ra ngữa, xoáy lệch bên trái. Dáng người tầm thước tính trực dễ nuôi.

2. Sinh giờ tứ Sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì ra nghiêng, xoáy lệch bên phải. Dáng người thanh cao, trắng trẻo, xão quyệt, hay nói, dễ nuôi.

3. Sinh giờ tứ Mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ra sấp 2 xoáy. Dáng béo mập, đen, mắt sáng và gan gốc, nhưng khó nuôi.

Cách tính thứ hai:

1. Tí, Ngọ, Mão, Dậu: đỉnh cư trung (ở giữa).

2. Dần, Thân, Tỵ, Hợi: tả biên tòng (bên trái).

3. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hà phương kiến, hữu biên chi vị thị chân tôn (bên phải).

Không hiểu tại sao hai cách tính nầy lại trái nghịch nhau?!

Cách này cá nhân tôi từ xưa đến nay chưa bao giờ dùng, tuy nhiên vẫn khuyến khích các bạn hãy tự chứng nghiệm xem sao.

 2. KINH NGIỆM CỦA CỤ THIÊN LƯƠNG

- Phải xem tính nết và liên hệ với đại gia đình (cha mẹ, anh em) và tiểu gia đình (chồng vợ). Nhưng quan trọng nhất là người đó mệnh đóng ở cung âm hay dương. Vì người ở cung Âm (tức là ở trong thế sinh xuất cho cung dương) tính tình phóng khoáng, rộng rãi và dễ dải; ngược lại người ở cung Dương được sinh nhập nên tính tình cẩn thận, chặt chẽ và thường khó tính (vì dương thì cương - trưởng, âm thì nhu - thứ). Những sao thêm vào chỉ là phụ thuộc thừa trừ mà thôi; cũng như thêm Địa Không, Địa kiếp chỉ là phần hình thức. Điển hình như sau:

NAM:

1. Dương nam sinh giờ dương (Tí, Dần, Thìn...) là trưởng

2. Âm nam sinh giờ dương (...Ngọ, Thân...), mệnh ở cung dương (là trưởng hình thức); nếu có Không-Kiếp (là thứ đoạt trưởng bao sân)

3. Âm nam sinh giờ dương (...Tuất) ở cung âm chia cho Không Kiếp (là thứ thế trưởng lo toan cho gia đình).

4. Âm nam sinh giờ âm (Sửu, Mão...) ở cung dương (làm con trưởng bất lực nhờ con thứ lo liệu)

5. Âm nam sinh giờ âm (...Tị, Mùi...) ở cung âm (là thứ nam lo toan cả gia đình).

Nữ:

1. Dương nữ sinh giờ dương ở cung dương (là trưởng nữ bao sân, hoặc thế trưởng)

2. Dương nữ sinh giờ dương là trưởng nữ trong một ngành.

3. Dương nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ.

4. Âm nữ sinh giờ âm ở cung âm (là thứ nữ bao sân).

5. Âm nữ sinh giờ dương ở cung âm là thứ nữ.

6. Âm nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ.

Những trường hợp trên nếu Mệnh, Thân gặp Không, Kiếp thì cũng chỉ thay đổi miễn cưỡng.

Cách tính này của cụ TL, cá nhân tôi tìm thấy nhiều trường hợp không đúng, nên cũng chỉ tương đối mà thôi. Tuy tôi không xài cách này nhưng vẫn khuyến khích các bạn nên tự chứng nghiệm xem sao.

Tôi sẽ cố gắng viết lại cách định giờ riêng của tôi để các bạn tham khảo.

Sau đây là vài cách tôi áp dụng, xin viết lại để các bạn tham khảo.

CĂN CỨ VÀO THỨ BẬC TRONG GIA ĐÌNH

1. Thiên Khôi: Tọa Mệnh, hay Tam hợp chiếu, bất kể sao gì thủ, vẫn làm trưởng

a. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp và cung Huynh Đệ có Tuần Triệt là người đoạt trưởng lo toan cho gia đình, hoặc có quyền có tiếng nói trong gia đình

b. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp làm trưởng thì thường chẳng lo gì được cho gia đình

c. Trường hợp cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt một thủ một chiếu, hoặc một trực xung một chiếu thì trên có anh chị đủ cả, nhưng bản thân vẫn lo lắng cho gia đình

2. Mệnh có Tử Vi:

a. Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh không có Nhật Nguyệt trực xung, thì làm trưởng. Trường hợp gặp Không Kiếp không lo gì được cho gia đinh.

b. Mệnh ở Tí Ngọ có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh có Thái Âm Thái Dương hoặc Âm Dương trực xung thì trên có anh hoặc chị, nhưng vẫn lo toan cho gia đình

3. Mệnh có Tử Vi và Thiên Khôi thủ hay trực xung thì làm trưởng, dù cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt thủ hay trực xung cũng nhất định làm trưởng (nhiều trường hợp vì do anh chị ở trên mất)

4. Thiên Việt: Tọa Mệnh, hay trực xung, bất kể sao gì thủ, nếu làm trưởng là con một hoặc trên có chị dưới mình không có em; không thì sẽ là em thứ hoặc em út.

5. Trường hợp Mệnh ở Tí Ngọ, Sửu Mùi mà giáp hợp Khôi Việt vẫn xem như Khôi Việt tại Mệnh. Trường hợp Khôi Việt ở những cung khác, có giáp thì không có hợp, có hợp thì không giáp, lực không mạnh nên không tính.

Tôi tạm tóm tắt như thế, không biết còn thiếu điểm nào chăng, mong các bạn đọc nếu có chỗ nào thắc mắc xin nói tôi sẽ bổ túc thêm. Xin các bạn hãy đem hết những người trong gia đình, hoặc những người mình biết áp dụng thử để tự chứng nghiệm nhé, và nếu thấy điểm nào sai thì xin làm ơn cho biết để tôi kiểm chứng lại.

(ST)

Hướng dẫn động thổ làm nhà.

 

Ông cha xưa có câu một năm làm nhà 3 năm trả nợ. Ngày nay con người dễ kiếm tiền hơn nhưng việc xây cất nhà thì vẫn rất mê tín .Nếu gia chủ không được tuổi thì xu thế phải mượn tuổi để xây nhà hay xẩy ra.

Kinh nghiệm "mượn tuổi làm nhà" mà gia chủ cần biết.

Việc mượn tuổi làm nhà diễn ra khác phức tạp và phải trải qua nhiều thủ tục. Chính vì thế mà gia chủ nên mượn tuổi của những người quen biết, thân mật hoặc những người họ hàng nội tộc, gần nhà để mọi chuyện được thuận lợi, dễ dàng hơn.

Khi đã cho người khác mượn tuổi thì tuyệt đối không được cho người thứ 2 cùng mượn khi người trước chưa xây dựng xong nhà cửa. Điều đó rất có thể sẽ đem lại vận đen đủi cho cả hai. Chính vì thế trước khi mượn tuổi ai đó thì gia chủ cần phải hỏi kỹ về vấn đề này.

Không được phép mượn tuổi làm nhà khi chỉ sửa soạn lại nhà cũ. Chỉ mượn tuổi khi khởi công xây dựng nhà mới.

Nếu như chỉ sửa chữa, dọn dẹp lại nhà cửa mà không động chạm gì đến đất đai thì gia chủ chỉ cần chọn ngày lành tháng tốt để tiến thành. Nếu như sửa nhà mà động đến đất thì phải làm lễ để dâng lên thần linh.

Phải tuân theo các thủ tục khi mượn tuổi làm nhà.

Không nên mượn tuổi làm nhà của những người đang phải chịu tang hoặc chịu vận hạn Tam Tai, Kim Lâu, Hoang Ốc...

 Hướng dẫn thủ tục mượn tuổi làm nhà đúng cách

Khi mượn tuổi làm nhà, gia chủ phải tuân theo những thủ tục sau:

Trước hết, gia chủ phải làm giấy bán nhà cho người mượn tuổi. Lưu ý rằng đây chỉ là giấy tờ tượng trưng để dâng lên thần linh.

Khi động thổ, người được mượn tuổi sẽ thay chủ nhà làm lễ, khấn vái và động thổ (Cuốc 7 với nam và 9 cái với nữ vào 1 hoặc 2 góc không phạm sao Ngũ Hoàng-Sao Thái tuế -Phương Tam sát hoặc xung –sát tuổi chủ nhà/người động thổ)

 Trong thời gian làm lễ, người được mượn tuổi sẽ đóng vai trò thay cho chủ nhà. Vì thế chủ nhà nên tránh đi chỗ khác, khi làm lễ xong mới được về.

Tương tự như vậy, khi đổ mái, người được mượn tuổi cũng sẽ thay chủ nhà làm các thủ tục như dâng hương, làm lễ. Chủ nhà sẽ tránh mặt đến khi quá trình làm lễ kết thúc.

Khi quá trình xây dựng nhà cửa đã xong xuôi thì cần phải làm lễ nhập trạch. Lúc này người được mượn tuổi tiếp tục thay chủ nhà làm lễ, dâng hương, khấn thần linh và sau khi nhập trạch xong bàn giao lại cho chủ nhà  (và cũng có thể làm lễ bàn giao lại nhà cho chủ nhà để làm lễ Nhập trach).

Hai bên làm giấy mua lại nhà để dâng lên thân linh, người được mượn tuổi sẽ bán lại nhà cho gia chủ (với giá tượng trưng cao hơn so với giá bán khi mượn tuổi)

Gia chủ tiến hành làm lễ nhập trạch.

Quy trình khấn lễ động thổ khi xây nhà.

Trong lễ động thổ ngày xưa phải cúng tam sinh, ngày nay đơn giản hơn, nhưng phải là con gà, đĩa xôi, hương, hoa quả, vàng,mã...

Sau khi làm lễ gia chủ (hoặc người được mượn tuổi nếu có) là người cầm cuốc bổ những nhát đầu tiên, trình với Thổ thần xin được động thổ đã được xem và tính toán cụ thể theo tuổi của người động thổ (chủ nhà hoặc người mượn tuổi), tiếp sau đó, mới cho thợ đào. Hiện nay trong sách Hướng dẫn động thổ có sách nói động vào 4 góc ở 4 hướng Đông-Tây-Nam-Bắc và giữa nhà là chưa đúng! 

Lưu ý: Trước khi khấn phải thắp nén nhang vái bốn phương, tám hướng rồi quay mặt vào Ban thờ mà khấn (Tốt nhất là viết ra giấy rồi đọc cho trang nghiêm và đủ ý./. 

(NLL- Nghiên cứu PT Dương-Âm trạch)

Xem tuổi Mẹ biết nghề của con

 

Thêm chú thích

 A/Xem tuổi mẹ biết con làm nghề gì thì tốt: Phép bấm độn xem nghề nghiệp này, sách xưa gọi là “Mẫu tuế tầm tử tuế” (tuổi mẹ tìm tuổi con). Đây là một cách bói dân gian rất đơn giản, dễ học dễ làm, căn cứ vào tuổi mẹ và tuổi con để đoán định nghề nghiệp của con trong tương lai. Cách tính: Dùng sáu đốt tay của 2 ngón út và ngón đeo nhẫn để tính ra con số từ 1 đến 6. Đốt đầu tiên là tuổi của người mẹ và đếm dần tới tuổi của người con thì dừng lại, khi hết 6 đốt thì quay lại đốt đầu tiên.

1.Nhất Canh điền

2.Nhì Canh bút

3.Tam phương tiện

4.Tứ khẩu thiệt

5.Ngũ phục dược

6.Lục vị sư

Tính từ tuổi mẹ lần lượt theo sáu chữ trên vào tuổi nào thì làm nghề đó

Ví dụ:

Mẹ tuổi tý, con tuổi tỵ bấm nhất canh điền tai cung Tý (mẹ) đi thuận chiều kim đồng hồ 2 nhì canh bút tại Sửu, 3 tam phương tiện tại Dần, 4 tứ khẩu thiệt tại Mão, 5 ngũ phục dược tại Thìn, 6 lục vị sư tại  Tị, 1 nhất canh điền tại Ngọ, 2 nhì canh bút tại Mùi, 3 tam phương tiện tại Thân, 4 tứ khẩu thiệt tại Dậu, 5 ngũ phục dược tại Tuất, 6 lục vị sư tại Hợi.

Như vậy mẹ tuổi tý con tuổi tỵ, vào cung thứ 6 gặp chữ lục vị sư

Các tuổi khác cứ vậy mà quy ra

(tuổi dần mẹ bấm tại dần đi thuận tới tuổi con)

– Canh điền: là làm nông nghiệp hoặc nghề xây dựng và các nghề lien quan tới nông nghiệp, đất đai, điền trạch…

– Canh bút: những nghề liên quan tới viết lách, như kế toán, thư ký hoặc làm quan, công chức…

– Tam phương tiện: làm những nghề về giao thong, máy móc, phương tiện, thiết kế, giao lưu (bưu chính) vi tính, điện thoại, mạng, du lịch…

– Tứ khẩu thiệt: những nghề liên quan tới lời nói: buôn bán, luật sư, ngoại giao,cố vấn, tham mưu, phát thanh viên, nấu ăn, đầu bếp, tiếp viên…

– Ngũ phuc dược: nghề liên quan tới thuốc trị bệnh, nghề dược, dược sỹ, tây y, lương dược (đông y)…

- Lục vị sư: làm những nghề làm thầy dạy người : thầy giáo, giáo sư, võ sư, huấn luyện viên, thầy bói, thầy tu, linh mục, mục sư…

B. Tính tuổi mẹ tới tuổi con xem có được nhờ không.

1.Con Phật

2.Con Trời

3.Con Người

4.Con Ta

5.Con Ma

6.Con Quỷ

Ví dụ:

mẹ tuổi Tị, con tuổi Thân.

Khỡi 1 con phật tại cung Tý, đi thuận 2 con trời tại Sửu, 3 con người tại Dần, 4 con ta tại Mão, 5 con ma tại Thìn, 6 con quỷ tại Tị. 1 con Phật tại Ngọ, 2 con trời tại Mùi, 3 con người tại Thân, 4 con ta tại Dần, 5 con ma tại Tuất, 6 con quỷ tại Hợi.

Như vậy mẹ tuổi Tý sinh con tuổi Thân vào 3 con Người tại cùng Thân

Các tuổi khác cũng suy ra như vậy ( tuổi sửu bấm tại sửu đi tới tuổi con) …

– Con Phật: hiền lành dễ nuôi có căn tu hành, hay làm phước cho đời, nhiều tài lộc (đất đai, điền trạch – được phước)

– Con Trời: số trời định, tính tình ngỗ ngược, nay đây mai đó, ít khi nghe theo lời dạy dỗ của cha mẹ, hưởng lộc tự nhiên bất ngờ, cha mẹ khó nhờ.

– Con Người: có số làm con nuôi người khác, không có lo cho cha mẹ hay lo cho người ngoài, khó dạy dỗ, sống xa gia đình, cha mẹ không được nhờ, dễ nghe lời người ngoài.

– Con Ta: dễ nuôi dễ dạy nghe theo cha mẹ, khó thoát ly khỏi gia đình, cha mẹ được nhờ.

– Con Ma: khó dạy bảo, khó nuôi, ngỗ ngịch, thích làm theo ý mình hay quậy phá, hao tốn tiền của, tự do tự tại, nghe lời người ngoài, cha mẹ khó nhờ, phá làng phá xóm, dễ xa ngã.

       Con Quỷ: khó nuôi dưỡng, ngỗ ngịch, dễ có tật nguyền, khó dạy bảo, thích làm theo ý mình, tính tình khác người, cha mẹ khó nhờ, phá làng phá xóm dễ xa ngã.

C. Xem tuổi mẹ với tuổi con tốt xấu

* 1.Bàn thần

* 2.Ẩm thực

* 3.Cần lực

* 4.Phân ra

* 5.Đào hoa

* 6.Canh trưởng

Ví dụ:

Mẹ tuổi tý, con tuổi ngọ

Bấm 1 bàn thần tại tý, 2 ẩm thực tại sửu ( đi thuận) 3 cần lực tại dần, 4 phân ra tại mão, 5 đào hòa tại thin, 6 canh trưởng tại tỵ, 1 bần thần tại ngọ, 2 ẩm thực tại mùi, 3 cần lực tại thân, 4 phân ra tại dậu, 5 đào hoa tại tuất, 6 canh trưởng tại hợi.

Như vậy mẹ tuổi tý, con tuổi ngọ vào bần thần.

Các tuổi khác cũng suy ra như vậy.

Như vậy ( mẹ sửu con tỵ bấm 1 bần thần tại sửu, ẩm thực tại dần, cần lực tại mão, phân ra tại thin đào hoa tại tỵ…)

– Bần thần : thường có bệnh số cao làm thầy

– Ẩm thực: được ăn uống, no đủ

– Cần lực: lao động cực khổ, chăm chỉ

– Phân ra: ly hương

– Đào hoa: tốt được nhiều người thương giúp đỡ, nhờ người khác giới

* Canh trưởng: hay lo cúng kiếng giỗ chạp cho gia đình

 D. Hạn sao thái tuế

1 . Hạn sao thái tuế: năm gặp sao này hay sinh điều tai hại, buồn rầu, lo ấu, mọi việc nên đề phòng hay xảy ra việc chẳng lành, hoặc có việc ai bi trong nhà, làm ăn không yên ổn, hao tài vô cớ.

2. Hạn sao Thái dương: gặp sao này năm nay làm ăn khá, mọi việc đều bình an, gia đạo yên vui, đặng lành, lo tính việc gì cũng được toại ý, sáng suốt, gặp hung hóa kiết được đại lợi.

3. Hạn sao Tang môn: gặp sao này trong năm phòng có việc tang chế bi ái, buồn rầu, hao tốn tiền của mọi việc nên đề phòng, dễ đau ốm tai nạn.

4. Hạn sao Thái âm: gặp sao này năm nay làm ăn khá, có quý nhân giúp đỡ, lo tính việc gì cũng thong suốt, tốt đẹp phụ nữ nên đề phòng bệnh về máu huyết.

5. Hạn sao Quan phù: gặp sao này năm nay làm ăn bị cản trở, hao tốn tiền bạc, không được việc gì, không yên ổn, đề phòng việc quan phi khẩu thiệt (kiện cáo) lời nói hay gặp rủi do dễ sinh việc rầy rà nên nhẫn nãi mới qua, hay bị bệnh sung thũng, phù thủng.

6.Hạn sao Tử phù: gặp sao này năm nay làm ăn không khá, phòng bệnh phù thũng, bệnh đau một mất một còn, phòng có ai bị tang chế trong nhà, không được an vui.

7. Hạn sao Tuế phá: gặp sao này làm ăn không tốt bị cản trở, công việc dễ bị dỡ dang, phá sản bất lợi dễ bị phá của, súc vật nuôi trồng hao tán.

8. Hạn sao Long đức: gặp sao này năm nay làm ăn khá, mọi việc đều thuận lợi hành thong, mọi việc như ý, tổ tiên phù hộ, gặp quý nhân giúp đỡ.

9. Hạn sao Bạch hổ: gặp sao này năm nay hết sức cẩn thận, mọi việc làm ăn đều bất lợi, dễ bị tù đày, động việc tang phục, hao tốn tiền của, bệnh hoạn lo buồn nên ngừa bị chúng đánh đổ máu, nạn tai.

10. Hạn sao Phước đức: gặp sao này làm ăn khá tốt đẹp, mọi việc đều bình an, vui mừng phát đạt, gặp may phát tài

11. Hạn sao Điếu khách: gặp sao này năm nay kỵ đi song, ghe, biển hoặc leo trèo dễ bị tai nạn ngã té, chết đuối, phòng sinh việc rầy rà, động việc quan phi, khẩu thiệt chú ý có quen người mới hoặc khách lạ mà mời về nhà chơi ắt gặp tai họa (kỵ người lạ) ăn nói nên lựa lời có đi đám ma người ta.

12. Hạn sao Trực phù: gặp sao này năm nay hay sinh ra bệnh hoạn, buồn phiền, gia đạo bất an, nhất là bệnh sung đau, phù thũng, hao tốn về bệnh tật

(ST)

 

Thứ Tư, 19 tháng 8, 2020

Ý nghĩa số điện thoại, số nhà, số xe…phong thủy

Thực tế cuộc sống có sự may rủi; thông thường sự may rủi lại là những vật ta có được là số tự nhiên. Ví như mua được số điện thoại, số xe máy, số ô tô, rồi cả số nhà …trong những số ta có thì có số ta chủ động như số điện thoại, số xe, còn có số ta không chủ động như số nhà, số chứng minh thư, số căn cước…Và khi ta thấy những số này có khi mang lại may mắn có khi lại thấy sui sui? Vậy cơ sở khoa học để biết may hay sui thì dựa vào cái gì đó là nhiều người muốn biết?

Con người từ khi sinh ra và có cuộc sống đi lên hay đi xuống đều phụ thuộc vào Vũ trụ; con người là tiểu Vũ trụ trong cái Vũ trụ to lớn mênh mông này; vì vậy mọi tốt xấu đều bị chi phối của Trời Đất; nghĩa là chịu sự tác động của Thiên-Địa –Nhân .

Khi nghiên cứu Huyền học người ta thấy quan hệ sinh khắc của Ngũ hành có liên quan mật thiết đến Cửu Tinh đồ. Trong Cửu Tinh đồ có 9 ngôi sao mỗi sao đều mang một hành (Kim-Mộ- Thủy-Hỏa-Thổ)  và Hành của sao sinh (phù hộ) cho hành của Mệnh thì tốt (còn không ngược lại).

Khi muốn xem một vấn đề có nhiều phương pháp thường phải xem mệnh kết hợp vật mình dùng; tử vi kết hợp phong thủy; số kết hợp ngày sinh tháng đẻ…Ở đây xin dưới thiệu một cách thông thường dễ xem và dề thực hiện.

 Chín sao  có Tên và Ngũ hành Trong Cửu Tinh đồ là :

 1. Sao Nhất Bạch ( Tham Lang, số 1): Ngũ hành: thuộc thủy;Phương vị : Chính Bắc, cung Khảm; Màu sắc đại diện: Màu trắng.

      2. Sao Nhị Hắc (Cự Môn, số 2);Ngũ hành: Thuộc Thổ. Màu sắc: Màu đen.

     3.Sao Tam Bích ( Lộc Tồn, số 3);Ngũ hành: Thuộc Mộc;Màu sắc: Xanh lá cây.

     4. Sao Tứ Lục ( Văn Xương, số 4);Ngũ hành : Thuộc Mộc.Màu sắc: Xanh dương.

     5.Sao Ngũ Hoàng ( số 5); Ngũ hành Thổ; Màu sắc: Màu Vàng;

     6. Sao Lục Bạch ( Khúc Vũ, số 6) ;Ngũ hành: Thuộc kim;Màu sắc : Màu trắng, bạc.

     7. Thất Xích ( Phá Quân, số 7);Ngũ hành: Thuộc Kim.;Mùa sắc: Màu đỏ.

     8. Bát Bạch (Tả Phù, số 8);Ngũ Hành: Thuộc Thổ;Màu sắc: màu trắng.

     9. Cửu Tử ( Hữu Bật, số 9);Ngũ hành: Thuộc hỏa,Màu sắc : màu đỏ tía.

 Cách tính cụ thể để ra số và Luận ý nghĩa: Có 2 cách tính như sau

 

CÁCH THỨ 1: Lấy 4 số cuối của số xe; số điện thoại chia cho 80; sau đó lấy phần dư  qua số 0 nhân với 80 ra kết quả số (xem trong bảng)

Ví dụ 1: Lây 4 số cuối của ĐT : 7345: 80= 91,8125 –Phần dư qua só 0 là 0,8125x80= 65 (tra 65 vào bảng xem ý nghĩa).

VD 2: 6238: 80=77,975-Phần dư qua số 0 là: 0,975x80=78 (tra 65 vào bảng xem ý nghĩa

CÁCH THỨ 2: Chia cho 9

Lấy Tổng số dẫy số chia cho 9 ; nếu có số dư thì tra số dư vào bảng. Còn Nếu chia hết cho 9 thì số dư chính là số 9.

VD 1: 0345647345. Tổng dầy số là: 0+3+4+5+6+7+3+4+5= 37. Lấy 37:9 dư 1, (Lấy số 1 tra vào bảng xem ý nghĩa của xe hoặc điện thoại…)

VD 2: 0364396238=0+3+6+4+3+9+6+2+3+8= 4 dự 8 . (lấy 8 tra vào bảng xem ý nghĩa).

(Trong cách 2 này cũng có thể lấy 4 số cuối chia cho 9 và cũng có kết quả như cách tính thứ 2: Ví dụ lấy 4 số cuối của 2 VD trên. Lấy dẫy số: 0345647345. Lấy 7345:9 – Tổng 19:9=2 dư 1 (Tra 1 vào bảng). Lấy dẫy só 0364396238. Lấy 6238: 9-Tổng 19: 9 = 2 dư 1 (Tra 1 vào bảng).

 

 Bảng tra Ý nghĩa của số xe, số ĐT, số nhà…

 

Số TT

Luận Ý nghĩa phong thủy

LOẠI

1

Sự nghiệp phát triển, thăng tiến

CÁT

2

Cuộc sống thăng trầm, hậu vận về sau

BÌNH

3

Vạn sự thuận lợi

ĐẠI CÁT

4

Đau khổ khôn cùng, tiền đồ gian nan

HUNG

5

Làm ăn tấn tới, tiền đồ rộng mở

ĐẠI CÁT

6

Có được lộc trời, thành công tới

CÁT

7

Mọi sự bình an

CÁT

8

Qua được gian nan sẽ có thành công

CÁT

9

Mọi sự khó lường, thường là hung

HUNG

10

Không có bến bờ

HUNG

11

Được người trọng vọng

CÁT

12

Công việc khó, sức khỏe nan

HUNG

13

Được người kính trọng

CÁT

14

Mọi sự đều dựa vào nghị lực

BÌNH

14

Nhất định được hưng vượng

CÁT

16

Vừa được danh, vừa được lợi

ĐẠI CÁT

17

Quý nhân trợ giúp

CÁT

18

Mọi việc trôi chảy

ĐẠI CÁT

19

Khó khăn muôn phần

HUNG

20

Gian nan luôn có

ĐẠI HUNG

21

Chuyên tâm ắt sẽ thành

CÁT

22

Công việc không được gặp may

HUNG

23

Ắt thành đại nghiệp

ĐẠI CÁT

24

Tự lập ắt được thành công

CÁT

25

Thiên thời địa lợi nhân hòa

CÁT

26

Phong ba bão táp đến

HUNG

27

Giữ được thành công

CÁT

28

Tiến nhanh như gó

ĐẠI CÁT

29

Cát mất hung chia

HUNG

30

Đại sự thành công

ĐẠI CÁT

31

Thành công như rồng bay

ĐẠI CÁT

32

Thịnh vượng đến nhờ trí dũng

CÁT

33

Rủi ro liên tục thành công khó

HUNG

34

Số phận trung bình

BÌNH

35

Thường gặp nạn tai

HUNG

36

Thuận buồm xuôi gió

CÁT

37

Được danh mà không có lợi

BÌNH

38

Công danh rộng mở nhìn thấy tương lai

ĐẠI CÁT

39

Lúc chìm lúc nổi vô định

BÌNH

40

Tiền đồ sáng sủa thuận thiên ý

ĐẠI CÁT

41

Sự nghiệp không thành

HUNG

42

Nhẫn nhịn chịu đựng ắt được cát lợi

CÁT

43

Thành công tự đến thuận thời thiên

CÁT

44

Tham công lỡ việc

HUNG

45

Khó khăn kéo dài

HUNG

46

Quý nhân phù trợ thành công đến

ĐẠI CÁT

47

Danh lợi thành công đều có

ĐẠI CÁT

48

Gặp cát được cát gặp hung thì hung

BÌNH

49

Hung cát bất phân

BÌNH

50

Bập bùng sóng gió, thịnh suy khó đoán

BÌNH

51

Thành công dẫn lối

CÁT

52

Sướng trước khổ sau

HUNG

53

Cố gắng nhiều nhưng không được bao nhiêu

BÌNH

54

Hiểm họa ẩn trong mọi sự

HUNG

55

Mọi chuyện ngược ý, thành công xa

ĐẠI HUNG

56

Nỗ lực phấn đấu sẽ được thành công

CÁT

57

Khổ trước sướng sau

BÌNH

58

Mọi việc do dự mất cơ hội

HUNG

59

Không xác định được phương hướng

BÌNH

60

Phong ba bão táp

HUNG

61

Lo nghĩ cũng nhiều nhưng không thành

HUNG

62

Cố gắng nỗ lực sẽ được thành công

CÁT

63

Công việc khó khăn, tài lộc mất

HUNG

64

Thành công tự đến, giữ được sẽ an

CÁT

65

Gia đạo bất hòa, không được tin tưởng

BÌNH

66

Vạn sự như ý - Tỷ sự như mơ

ĐẠI CÁT

67

Nắm bắt tốt thời cơ ắt có thành công

CÁT

68

Có lo nghĩ cũng chẳng được an

HUNG

69

Công việc bấp bênh, khó khăn theo đuổi

HUNG

70

Hung có cát có, mọi sự bình thường

BÌNH

71

Có được cũng mất

BÌNH

72

Mọi việc ắt cát tường

CÁT

73

Bình thường mới tốt

BÌNH

74

Tiến không bằng lùi, trong tốt ắt có xấu

BÌNH

75

Sự gặp hung, cẩn thận hạn chế

HUNG

76

Khổ qua, thuận lợi ắt tới

CÁT

77

Được mất đã được định sẵn

BÌNH

78

Tiền đồ rộng mở, cố gắng sẽ thành

ĐẠI CÁT

79

Có rồi lại mất, lo nhiều cũng thế

HUNG

80

Sinh ra đã tốt ắt được thành công

ĐẠI CÁT

 

Một số lưu ý:

-Số xe, số nhà, số ĐT đẹp cũng chỉ mang yếu tố hỗ trợ, thành đạt vẫn là do sự nỗ lực cố gắng của ta, đừng trông chờ ở cái “hư vô”?

-Khi xem 1 vấn đề (xe, ĐT, số nhà…) phải xem bằng nhiều cách xem nên hết sức cẩn thận để tránh lãng phí tài sản khi mình cần mua như số xe, số nhà, ĐT…

-Khi chọn nên kết hợp với màu sắc của bản mệnh nữa thì mới phù hợp; khi số đẹp còn phải chọn màu sinh phù hay xung khắc. Do vậy phải cân nhắc để tài sản sử dụng có ý nghĩa với cuộc sống.

 (Ngô Lê Lợi-Sưu tầm 19-8-2020)