I - MƯỜI BỐN CHÍNH TINH
Là chủ tinh của Bắc Đẩu, Âm Thổ, hóa khí là "tôn quý", là chủ quan lộc.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Thiên Phủ, Thiên Tướng; ưa ở ba cung Dần, Thân, Ngọ; không ưa ở hai cung Mão Dậu.
Ghét các sao hung, ghét nhất là Tham Lang, Phá Quân; không kị Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thất Sát.
Cát thì chú về độ lượng, hung thì chủ về dễ nhiễm xấu; có thể hóa giải tai ách.
Là sao thuộc Nam Đẩu, Âm Mộc, hóa "thiện" (khéo), là chủ huynh đệ.
Ưa các sao cát; ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thìn.
Kị các sao hung, kị nhất là Hóa Kị; kị ở cung Dần Hợi.
Cát thì chủ về trí tuệ, hung thì chủ về mơ tưởng, khéo điều hòa.
Là chủ tinh của Trung Thiên, Dương Hỏa, hóa "quý", là chủ quan lộc.
Ưa các sao cát nhất là Thái Âm hội; ưa ở các cung Mão, Thìn, Tị, Ngọ.
Kị các sao hung như Tứ Sát, hội Cự Môn Hóa Kị làm mất ánh sáng; kị ở các cung Dậu, Tuất, Hợi, Tí.
Cát thì chủ về phách lực, hung thì chủ về phù hoa; khéo bao dung.
Là sao của Bắc Đẩu, Âm Kim, hóa "tài", là chủ tài bạch.
Ưa các sao cát; ưa nhất là Thiên Phủ, Thiên Tướng, Văn Xương, Văn Khúc; lợi cho người sinh vào năm Tứ Mộ, người sinh ở hướng tây bắc.
Kị các sao hung, kị nhất là Phá Quân, Hỏa Tinh, Linh Tinh; không sợ Kinh Dương, Đà La; bất lợi cho người sinh ở hướng đông nam.
Ưa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; kị ở các cung Tị, Hợi. Cát thì chủ về quyết đoán, hung thì chủ về suy nghĩ nông cạn.
Là sao của Nam Đẩu, Dương Thủy, hóa "phúc", là chủ phúc đức.
Ưa các sao cát; ưa ở các cung Thân, Dần, Tị, Hợi.
Kị các sao hung; miếu thì có thế hóa giải hung, không còn sợ các sao hung; kị ở các cung Sửu, Ngọ, Mùi.
Cát thì chủ vẽ hưởng thụ, hung thì chủ về nhu nhược; khéo hóa giải hung.
Là sao của Bắc Đẩu, Âm Hỏa; hóa "tù", là sao đào hoa thứ.
Ưa các sao cát; ưa nhất là Thiên Phủ và Thiên Tướng; ưa ở các cung Dần, Thân.
Kị các sao hung, kị nhất là Tham Lang và Phá Quân; không ưa ở các cung Mão, Dậu; kị ở các cung Tị, Hợi.
Cát thì chủ về phong nhã, hung thỉ chủ về tà ác.
Là chủ tinh của Nam Đẩu, Dương Thổ, hóa "hiền năng" (có đức, có tài); là chủ điền trạch và tài bạch.
Ưa các sao cát, nhất là Tử Vi, Tả Phụ, Hữu Bật; ở 12 cung đều cát; rất ưa hai cung Dần, Thân.
Ở các cung Mão, Sửu thì bình thường; rất ghét ở cung Dậu.
Kị các sao hung, kị nhất là Không Vong; không kị Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kinh Dương, Đà La. Nếu các sao Sát, Hao cùng hội thì gọi là "lộ khố' (kho lộ).
Cát thì chủ về có tài năng, hung thì chủ về thích giả trá; giỏi trợ giúp thành cát.
Là sao cúa Trung Thiên, Âm Thủy, hóa "phúc", là chủ tài bạch và điền trạch
Ưa các sao cát nhất là Thái Dương hội; ưa ở các cung Dậu, Tuất, Hợi, Tí.
Kị các sao hung; kị ở các cung Mão, Thìn, Tị, Ngọ.
Cát thì chủ về sáng sủa, hung thì chủ về âm mưu.
Là sao của Bắc Đẩu, Dương Mộc, hóa đào hoa, là chủ họa phúc.
Ưa các sao cát, ưa nhất là các sao Hỏa Tinh và Linh Tinh, ưa cung Tứ Mộ, không ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu.
Kị các sao hung, kị nhất là Liêm Trinh, Mộc Dục; kị ở các cung Tị, Hợi.
Cát thì chủ về thực tế, hung thì chủ về đa dục.
Là sao của Bắc Đẩu, Âm Thủy, hóa "ám", chủ về thị phi.
Ưa các sao cát, ưa nhất là sao Lộc. Ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân.
Kị các sao hung, kị nhất là Kình Dương, Đà La. Kị ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Cát thì chủ về tỉ mỉ, cẩn thận; hung thì chủ về lần lữa, do dự.
Là sao của Nam Đẩu, Dương Thủy, hóa "ấn", là chủ quan lộc.
Ưa các sao cát, nhất là Từ Vi; ưa ở các cung Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Kị Hỏa Tinh, Linh Tinh; không kị các sao hung khác; nhất là có thể giải tính xấu của Liêm Trinh. Kị ở các cung Mão, Dậu.
Cát thì chủ về giúp người, hung thì trống rỗng.
Là sao của Nam Đẩu, Âm Mộc, hóa "ấm", chủ về thọ, hóa giải tai ách.
Ưa các sao cát; ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Thìn, Sửu, Mùi.
Kị các sao hung, kị nhất là Kình Dương, Đà La. Kị ở các cung Tị, Hợi.
Cát thì chủ về tinh tế, sáng suốt; hung chủ về chuyên chế.
Là sao của Nam Đẩu; Dương Kim; chủ về "túc sát"; gặp Tử Vi thì hóa làm quyền.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Từ Vi. Ưa ở các cung Tí, Ngọ, Dần, Thân, Tị, Hợi, Sửu, Mùi.
Kị các sao hung; kị ở các cung Thìn, Tuất.
Cát thì chủ về quyền uy; hung thì chủ về gay go, kịch liệt.
Là sao của Bắc Đẩu; Âm Thủy; hóa "hao"; chủ họa phúc; quản vợ chồng, con cái, nô bộc.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Tử Vi. Ưa ở các cung Tí, Ngọ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Kị các sao hung; kị ở các cung Mão, Dậu, Dần, Thân, Tị, Hợi
Cát thì chủ về cương nghị, hung thì chủ về hao tán.
Là sao của Nam Đẩu; Dương Kim; chủ khoa cử, cũng chủ về giỏi văn.
Ưa các sao cát. Ưa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tị, Hợi.
Kị các sao hung. Kị ở các cung Dần, Ngọ, Tý, Thân
Cát thì chủ về cao thượng, thanh nhã; hung thì chủ về thích phấn son, trang điểm.
Là sao của Bắc Đẩu; Âm Thủy; chủ về thi cử; cũng giỏi biện luận.
Ưa và kị giống Văn Xương.
Cát thì chủ về giỏi nói năng; hung thì chủ về khéo ngụy biện.
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ trợ lực, thì hành mệnh lệnh.
Ưa các sao cát, không ưa các sao hung. Kị ở các cung Mão, Dậu, các cung còn lại đều cát.
Cát thì chủ về giúp bạn; hung thì chu về xâm phạm, quấy nhiễu.
Là sao của Trung Thiên; Âm Thổ; chủ trợ lực, quản mệnh lệnh.
Ưa các sao cát, không ưa các sao hung. Kị ở các cung Mão, Dậu, các cung còn lại đều cát.
Cát thì chủ về trợ lực, hung thì chủ về giành giật.
Là sao của Nam Đẩu; Dương Hỏa; hóa “dương quý”, quản tài danh.
Ưa các sao cát, không ưa các sao hung; 12 cung đều miếu. Ưa người học hành.
Cát thì chủ về đuợc trợ giúp, hung thì chủ về bị trở ngại.
Là sao của Nam Đẩu; Âm Hỏa; hóa "âm quý", quản tài danh.
Ưa các sao cát, không ưa các sao hung; ở 12 cung đều miếu. Ưa người sinh vào ban đêm.
Cát thì chủ về được trợ giúp, hung thì chủ về bị phiến não.
Là sao của Đắc Đẩu; Âm Thổ; chủ tước lộc, quản quý thọ.
Ưa các sao cát, rất ưa "Lộc Mã giao trì". Không kị các sao hung, chỉ kị không vong.
Ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tị, Hợi. Không ở cung tứ Mộ.
Cát thì chủ về tài lộc, hung thì chủ về tật bệnh.
Là "phù diệu" (sao trôi nổi); Dương Hỏa; chủ "dịch mã" (ngựa trạm để đưa thư từ, công văn thời xưa), quản lộc, chủ về động, di chuyển.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Lộc Tồn và cung sinh vượng.
Kị các sao hung, kị nhất là không vong và các cung Bệnh, Tử, Tuyệt.
Cát thì chủ về linh động, hung thì chủ về vất vả.
III – LỤC SÁT TINH
Là sao của Bắc Đẩu; Dương Kim; hóa “hình” chủ hình thương.
Ưa các sao cát; ưa người sinh ở hướng tây bắc; ưa ở các cung Tứ Mộ.
Kị các sao hung; kị ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu.
Cát thì chủ về quyền uy, hung thì chủ về "hình, thương".
Là sao của Bắc Đẩu; Âm Kim; hóa “kị”, chủ về trì hoãn, kéo dài.
Ưa các sao cát, ưa người sinh vào năm Tứ Mộ; ưa ở các cung Thìn Tuất Sửu Mùi.
Kị các sao hung; kị ở các cung Dần, Thân, Tị, Hợi.
Cát thì chủ về ngầm sinh quyền lực, hung thì chủ về ngầm chịu chèn ép, xô đẩy.
Là sao của Nam Đẩu, Dương Hỏa, hóa “sát”, chủ cương.
Ưa các sao cát; ưa người sinh hướng Đông Nam, ưa người sinh vào năm Dần, Mão, Tí, Ngọ.
Ưa ở các cung Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ
Kị các sao hung, kị ở các cung Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Cát thì chủ về phát tài năng hơn người; hung thì chủ về gặp nhiều tai ách.
Là sao của Nam Đẩu, Âm Hỏa, hóa “sát”, chủ về “liệt” (cứng cỏi).
Cát thì chủ về ngầm phát phúc, hung thì chủ về ngầm bị xâm hại.
Là sao của Trung Thiên, Âm Hỏa, chủ về nhiều tai họa; cát thì chủ về độ lượng
Ưa các sao cát, ưa hai hành Kim và Hỏa. Đác ở các cung Dần, Thân, Tị, Hợi
Kị các sao hung, chỉ không kị Hỏa Tinh, Linh Tinh.
Là sao của Trung Thiên, Dương Hỏa, chủ về phá tán, thất bại.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Dần, Thân, Tị, Hợi (Theo Trung Châu Phái thì là các cung Thìn Tuất), ở các cung còn lại đều không cát.
Kị các sao hung.
IV - TỨ HÓA DIỆU
Là sao của Trung Thiên, Âm Thổ đới Mộc, chủ tài lộc.
Ưa các sao cát, nhất là gặp Lộc Tồn, Thiên Mã. Ưa ở các cung Tứ Mộ, Dần, Mão.
Kị Địa Không, Địa Kiếp; không kị các sao hung; kị các cung Tí, Ngọ, Thân, Dậu, tại đây ít phát huy cái hay về tài phúc lộc.
Là sao của Trung Thiên, Âm Mộc đới Thủy, chủ về quyền thế.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Cự Môn và Vũ Khúc. Rất ưa ở cung Sửu.
Không kị các sao hung, nhưng ở ngoài ba cung Sửu, Mão, Tuất thì kị Tứ Sát.
Là sao của Trung Thiên, Dương Thủy, chủ về thanh danh.
Ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, không có vị trí hãm, rất ưa ba cung Sửu, Ngọ, Thân.
Không kị các sao hung, chỉ kị Địa Không, Địa Kiếp và Nhật Nguyệt hãm địa.
Là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.
Là sao của Trung Thiên, Dương Thủy, chủ sai lầm, đố kị và thị phi,
Ưa các sao cát, ưa nhất là mệnh thủy và người sinh năm Thân Tí Thìn.
Kị các sao hung, kị nhất là mệnh hỏa và người sinh năm Dần Ngọ Tuất.
Kị ở các cung Dần, Ngọ, Tuất, Tị.
V - TẠP DIỆU
Là sao của Trung Thiên, Dương Thủy, chủ về trống rỗng, hao tổn.
Ở ba cung Sửu, Dậu, Tuất thì họa nhẹ; ở các cung Tí, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi thì họa khẩn cấp.
Là sao của Trung Thiên, Âm Thủy, chủ về tai họa.
Ở các cung Tí, Ngọ, Mùi thì họa nhẹ; ở các cung Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất thì họa khẩn cấp.
Là sao của Trung Thiên, Dương Hỏa, chủ về cô độc và hình khắc, lại còn chủ về hình phạt; cát thì chủ về tự kiềm chế.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Văn Xương, Văn Khúc. Ưa các cung Dần, Mão, Dậu, Tuất
Kị các sao hung; kị nhất ở hai cung Sửu, Mùi.
Là sao của Trung Thiên; Âm Thủy; chủ về phong lưu; hung thì chủ về họa sắc tinh.
Ưa các sao cát; ưa ở các cung Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tí, Thìn. Rất ưa ở các cung Mão, Dậu, Tuất.
Kị các sao hung; kị ở hai cung Sửu, Mùi.
Là sao của Trung Thiên; Dương Kim; chủ về hình khắc, bị thương tốn.
Miếu ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi. (chỉ miếu ở ba cung Sửu, Mão, Thân - Trung Châu Phái)
Là sao của Trung Thiên; Âm Thổ; chủ về lo nghĩ vu vơ.
Miếu ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi. (chỉ miếu ở ba cung Sửu, Mão, Thân - Trung Châu Phái)
Là sao của Trung Thiên; Âm thúy; chủ về hôn nhân, hội hạp với hung tinh thì chủ về đào hoa.
Chi miếu ở các cung Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi.
Là sao của Trung Thiên; Dương Thủy; chủ về hi khánh (chuyện mừng), hội hợp với hung tinh thì chủ về đào hoa.
Chi miếu ở các cung Sừu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi.
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về quý. Là tùy tùng của chủ tinh.
Là sao của Trung Thiên; Âm Thổ; chủ về quý. Là tùy tùng của chủ tinh.
Là sao của Trung Thiên; Dương Thủy; chủ về khoa cử, cũng sinh tài nghệ.
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về khoa cử công danh, cũng sinh tài nghệ.
Là sao của Trung Thiên, Âm Mộc, chủ về tài năng.
Là sao cua Trung Thiên; Âm Thổ; chủ về sống thọ. Miếu ở các cung Dậu, Tuất, Hại.
Là sao của Trung Thiên; Dương Hỏa; chủ về nhận được vinh dự đặc biệt, cũng chủ về phục vụ người khác. Miếu ở các cung Sửu, Thìn, Ngọ, Tuất; hãm ở cung Dậu.
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về quan tước, củng chủ về phục vụ cho người khác. Miếu ở các cung Dần Thìn; hãm ở cung Dậu.
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về thuận đạt. Miếu ở các cung Ngọ, Mùi.
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về phúc thọ. Miếu ở các cung Dần, Thân, Tị, Mão.
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về quý, là sao đài các, hung thì chủ về hư danh. Hãm ở các cung Dậu, Tuất, các cung còn lại đều cát.
Là sao của Trung Thiên; Âm Thổ; chủ về khoa cử, là sao phong tặng huy chương, hung thì chủ về hư danh. Hãm ở các cung Thân, Hợi; miếu ở các cung Tí, Sửu, Dần, Mão, Ngọ.
Là sao của Trung Thiên; Dương Hỏa; chủ về cô độc; kị nhập cung Phụ Mẫu, cung Phúc Đức.
Là sao của Trung Thiên; Âm Hỏa; chủ về "cô đơn"; ki nhập cung Phu Thê, cung Phúc Đức.
Hai sao Cô Thần, Quả Tú kị nhập cung Phu Thê, cung Phúc Đức, và cung Mệnh. Ở cung phu thê, chúng hội hợp với Vũ Khúc, Cự Môn, Thất Sát, Thiên Cơ, Phá Quân, Tứ Sát và Địa Không, Địa Kiếp, chủ về nên két hôn muộn, nêu không thì sinh li hay bất hòa.
Là sao của Trung Thiên; Dương Hỏa; chủ về có độc và hình khắc, tiểu nhân, còn có đào hoa.
Là sao của Trung Thiên; Âm Hỏa; chủ về hao tốn tiến bạc, cũng chủ về việc không như ý.
Chủ về hóa giải, đi cùng Phượng Các. Rất ưa cùng với Long Trì giáp cung "Thiên Phủ, Thiên Tướng". Miếu ở các cung Tí, Dần, Mão, Thìn, Ngọ, Tuất.
Lưu niên thấy Giải Thần, gặp Thiên Mã ở cung Phu Thê và cung Phúc Đức là không cát tưởng, chủ về li hôn.
Chủ về trở ngại, trì trệ. Kị nhập cung Mệnh hay Thân, ưa nhập cung tật ách.
Chủ về tiêu tán, không còn gì
Cô độc, cao ngạo. Chủ về thông minh tài nghệ, cũng chủ về thần bí.
Hiếu sắc, ưa Thiên Đức và sao Không hóa giải.
Hóa giải hung hại, nhất là hóa giải đào hoa.
Hóa giải hung hại, trợ cát. Chủ về nhân từ
Chủ về sinh sôi phát đạt. Rất ưa có Thiên Cơ đông độ, chủ về tài tri. Không sợ các sát tinh.
Chủ về đào hoa, nhập cung phu thẻ thỉ chủ về Hỏa hợp hạnh phúc, kị ở cung Dậu.
Chủ ví hỉ khánh (chuyện mừng). Lợi về quan khánh (chuyện mừng thăng quan tiên chức), lợi về quan lộc. Ưa ở cung Mệnh hay cung Thân.
Chủ về hỉ khánh (chuyện mừng). Ở 12 cung đều cát
Chủ về phách lực và thể chất. Ở 12 cung đều cát
Chủ về suy sụp, hư hỏng và dần dần suy tàn
Chủ về không có sinh khí; kị nhập cung Mệnh, cũng ki nhập trước hay sau cung Mệnh một cung.
Chủ về lực ngầm. Ưa vào cung Tài Bạch và cung Quan Lộc. Bất lợi đối với Hóa Khoa, Hóa Quyền.
Chủ về thêm vinh dự. Kị không vong, không ưa vào vận vượng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét