Xem Phong thủy-Tử vi ở Hà Nội

NHẬN TƯ VẤN: Xem phong thủy Dương trạch tư vấn Nhà ở; Công trình; Văn phòng:Chọn hướng tốt. Phòng làm việc; phòng khách; bếp; phòng thờ; phòng ngủ; phòng tắm... hợp phong thủy. Xem tuổi Xây dựng nhà , sửa nhà; chọn ngày tốt để khởi công, động thổ; nhập trạch. Xem ngày khai trương.Âm trạch mồ mả tư vấn xem hướng đặt mộ hợp phong thủy, tư vấn đặt mộ trong nghĩa trang. Xem tuổi lấy chồng, lấy vợ. Xem ngày cưới,ngày ăn hỏi. Đặt tên cho con; Chọn năm để sinh con. Chọn số, biển số đẹp cho: ô tô; xe máy; điện thoại. Chọn màu sắc hợp tuổi và bản mệnh.Xem Tử vi để biết vận mệnh cuộc đời; dự báo ngày cưới; dự báo tang ma; dự báo công danh, sự nghiệp, thăng quan, tiến chức.Các đại, tiểu vận trong cuộc đời...Điện thoại: 036.439.6238


Chủ Nhật, 23 tháng 8, 2020

Xoáy đầu và con trưởng trong lá số Tử vi.

 

Thường khi sinh ra cha mẹ thường hay quên giờ sinh. đây là một số cách tìm giờ sinh có thể tham khảo:

- Căn cứ tư thế lúc ngủ: Người ưa nằm ngửa thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; người ưa nằm nghiêng thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; người ưa nằm sấp thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- So độ dài của ngón út với đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út cao hay thấp hơn: ngón út cao hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; ngón út ngang bằng đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; thấp hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thì thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- Người sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu, xoáy trên đỉnh đầu thường ở chính giữa, mắt đẹp, ánh mắt tinh anh, đỉnh đầu ngay thẳng, giọng nói trong, mặt tròn thân mình tròn; người sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi, xoáy trên đỉnh dầu thường ở bên trái, thân người nở nang, đầy đặn, giọng ồ, tính gấp gáp, mặt hình vuông; người sinh và giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, xoáy trên đỉnh đầu thường bên phải hoặc hai xoáy, thân thể cao to, tính gấp gáp, giọng nói mạnh mẽ.

Mấy phương pháp kể trên tính cùng lúc, nếu số tương đồng nhiều là đúng. Qua kinh nghiệm thực tế, hai hạng mục cuối khá chuẩn.

Điều chủ yếu nhất là, sau khi trình bày xong mệnh bàn, bạn dùng tính chất (tính cách và tướng mạo) của chính tinh ở cung Mệnh, phối hợp với các sao hệ giờ như Văn Xương, Văn Khúc, Địa Không, Địa Kiếp nhập cung nào, để kiểm chứng một số sự kiện lớn, nếu không phù hợp có thể điều chỉnh lên xuống một giờ trình bày lại mệnh bàn khác để đối chiếu, nếu mệnh bàn của giờ nào đó phù hợp một số sự kiện lớn, tức mệnh bàn của giờ đó là chuẩn.

Định giờ sinh trong tử vi

Lập thành một lá số, tối quan trọng là phải định đúng giờ sinh, vì nếu sai giờ thì coi như sai hoàn toàn. Cứ hai giờ đồng hồ bằng một giờ Tử Vi. Xin xem bảng dưới đây:

Vài phương pháp áp dụng để xác định giờ sinh cho các trường hợp ngoại lệ

 1. DÙNG XOÁY ĐẦU

Cách tính thứ nhất:

1. Sinh giờ tứ Chính: Tý, ngọ, Mão, Dậu thì ra ngữa, xoáy lệch bên trái. Dáng người tầm thước tính trực dễ nuôi.

2. Sinh giờ tứ Sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì ra nghiêng, xoáy lệch bên phải. Dáng người thanh cao, trắng trẻo, xão quyệt, hay nói, dễ nuôi.

3. Sinh giờ tứ Mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ra sấp 2 xoáy. Dáng béo mập, đen, mắt sáng và gan gốc, nhưng khó nuôi.

Cách tính thứ hai:

1. Tí, Ngọ, Mão, Dậu: đỉnh cư trung (ở giữa).

2. Dần, Thân, Tỵ, Hợi: tả biên tòng (bên trái).

3. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hà phương kiến, hữu biên chi vị thị chân tôn (bên phải).

Không hiểu tại sao hai cách tính nầy lại trái nghịch nhau?!

Cách này cá nhân tôi từ xưa đến nay chưa bao giờ dùng, tuy nhiên vẫn khuyến khích các bạn hãy tự chứng nghiệm xem sao.

 2. KINH NGIỆM CỦA CỤ THIÊN LƯƠNG

- Phải xem tính nết và liên hệ với đại gia đình (cha mẹ, anh em) và tiểu gia đình (chồng vợ). Nhưng quan trọng nhất là người đó mệnh đóng ở cung âm hay dương. Vì người ở cung Âm (tức là ở trong thế sinh xuất cho cung dương) tính tình phóng khoáng, rộng rãi và dễ dải; ngược lại người ở cung Dương được sinh nhập nên tính tình cẩn thận, chặt chẽ và thường khó tính (vì dương thì cương - trưởng, âm thì nhu - thứ). Những sao thêm vào chỉ là phụ thuộc thừa trừ mà thôi; cũng như thêm Địa Không, Địa kiếp chỉ là phần hình thức. Điển hình như sau:

NAM:

1. Dương nam sinh giờ dương (Tí, Dần, Thìn...) là trưởng

2. Âm nam sinh giờ dương (...Ngọ, Thân...), mệnh ở cung dương (là trưởng hình thức); nếu có Không-Kiếp (là thứ đoạt trưởng bao sân)

3. Âm nam sinh giờ dương (...Tuất) ở cung âm chia cho Không Kiếp (là thứ thế trưởng lo toan cho gia đình).

4. Âm nam sinh giờ âm (Sửu, Mão...) ở cung dương (làm con trưởng bất lực nhờ con thứ lo liệu)

5. Âm nam sinh giờ âm (...Tị, Mùi...) ở cung âm (là thứ nam lo toan cả gia đình).

Nữ:

1. Dương nữ sinh giờ dương ở cung dương (là trưởng nữ bao sân, hoặc thế trưởng)

2. Dương nữ sinh giờ dương là trưởng nữ trong một ngành.

3. Dương nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ.

4. Âm nữ sinh giờ âm ở cung âm (là thứ nữ bao sân).

5. Âm nữ sinh giờ dương ở cung âm là thứ nữ.

6. Âm nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ.

Những trường hợp trên nếu Mệnh, Thân gặp Không, Kiếp thì cũng chỉ thay đổi miễn cưỡng.

Cách tính này của cụ TL, cá nhân tôi tìm thấy nhiều trường hợp không đúng, nên cũng chỉ tương đối mà thôi. Tuy tôi không xài cách này nhưng vẫn khuyến khích các bạn nên tự chứng nghiệm xem sao.

Tôi sẽ cố gắng viết lại cách định giờ riêng của tôi để các bạn tham khảo.

Sau đây là vài cách tôi áp dụng, xin viết lại để các bạn tham khảo.

 CĂN CỨ VÀO THỨ BẬC TRONG GIA ĐÌNH

1. Thiên Khôi: Tọa Mệnh, hay Tam hợp chiếu, bất kể sao gì thủ, vẫn làm trưởng

a. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp và cung Huynh Đệ có Tuần Triệt là người đoạt trưởng lo toan cho gia đình, hoặc có quyền có tiếng nói trong gia đình

b. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp làm trưởng thì thường chẳng lo gì được cho gia đình

c. Trường hợp cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt một thủ một chiếu, hoặc một trực xung một chiếu thì trên có anh chị đủ cả, nhưng bản thân vẫn lo lắng cho gia đình

2. Mệnh có Tử Vi:

a. Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh không có Nhật Nguyệt trực xung, thì làm trưởng. Trường hợp gặp Không Kiếp không lo gì được cho gia đinh.

b. Mệnh ở Tí Ngọ có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh có Thái Âm Thái Dương hoặc Âm Dương trực xung thì trên có anh hoặc chị, nhưng vẫn lo toan cho gia đình

3. Mệnh có Tử Vi và Thiên Khôi thủ hay trực xung thì làm trưởng, dù cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt thủ hay trực xung cũng nhất định làm trưởng (nhiều trường hợp vì do anh chị ở trên mất)

4. Thiên Việt: Tọa Mệnh, hay trực xung, bất kể sao gì thủ, nếu làm trưởng là con một hoặc trên có chị dưới mình không có em; không thì sẽ là em thứ hoặc em út.

5. Trường hợp Mệnh ở Tí Ngọ, Sửu Mùi mà giáp hợp Khôi Việt vẫn xem như Khôi Việt tại Mệnh. Trường hợp Khôi Việt ở những cung khác, có giáp thì không có hợp, có hợp thì không giáp, lực không mạnh nên không tính.

Tôi tạm tóm tắt như thế, không biết còn thiếu điểm nào chăng, mong các bạn đọc nếu có chỗ nào thắc mắc xin nói tôi sẽ bổ túc thêm. Xin các bạn hãy đem hết những người trong gia đình, hoặc những người mình biết áp dụng thử để tự chứng nghiệm nhé, và nếu thấy điểm nào sai thì xin làm ơn cho biết để tôi kiểm chứng lại.

Thường khi sinh ra cha mẹ thường hay quên giờ sinh. đây là một số cách tìm giờ sinh có thể tham khảo:

- Căn cứ tư thế lúc ngủ: Người ưa nằm ngửa thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; người ưa nằm nghiêng thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; người ưa nằm sấp thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- So độ dài của ngón út với đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út cao hay thấp hơn: ngón út cao hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; ngón út ngang bằng đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; thấp hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thì thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- Người sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu, xoáy trên đỉnh đầu thường ở chính giữa, mắt đẹp, ánh mắt tinh anh, đỉnh đầu ngay thẳng, giọng nói trong, mặt tròn thân mình tròn; người sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi, xoáy trên đỉnh dầu thường ở bên trái, thân người nở nang, đầy đặn, giọng ồ, tính gấp gáp, mặt hình vuông; người sinh và giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, xoáy trên đỉnh đầu thường bên phải hoặc hai xoáy, thân thể cao to, tính gấp gáp, giọng nói mạnh mẽ.

Mấy phương pháp kể trên tính cùng lúc, nếu số tương đồng nhiều là đúng. Qua kinh nghiệm thực tế, hai hạng mục cuối khá chuẩn.

Điều chủ yếu nhất là, sau khi trình bày xong mệnh bàn, bạn dùng tính chất (tính cách và tướng mạo) của chính tinh ở cung Mệnh, phối hợp với các sao hệ giờ như Văn Xương, Văn Khúc, Địa Không, Địa Kiếp nhập cung nào, để kiểm chứng một số sự kiện lớn, nếu không phù hợp có thể điều chỉnh lên xuống một giờ trình bày lại mệnh bàn khác để đối chiếu, nếu mệnh bàn của giờ nào đó phù hợp một số sự kiện lớn, tức mệnh bàn của giờ đó là chuẩn.

Định giờ sinh trong tử vi

Lập thành một lá số, tối quan trọng là phải định đúng giờ sinh, vì nếu sai giờ thì coi như sai hoàn toàn. Cứ hai giờ đồng hồ bằng một giờ Tử Vi. Xin xem bảng dưới đây:

Vài phương pháp áp dụng để xác định giờ sinh cho các trường hợp ngoại lệ

1. DÙNG XOÁY ĐẦU

Cách tính thứ nhất:

1. Sinh giờ tứ Chính: Tý, ngọ, Mão, Dậu thì ra ngữa, xoáy lệch bên trái. Dáng người tầm thước tính trực dễ nuôi.

2. Sinh giờ tứ Sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì ra nghiêng, xoáy lệch bên phải. Dáng người thanh cao, trắng trẻo, xão quyệt, hay nói, dễ nuôi.

3. Sinh giờ tứ Mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ra sấp 2 xoáy. Dáng béo mập, đen, mắt sáng và gan gốc, nhưng khó nuôi.

Cách tính thứ hai:

1. Tí, Ngọ, Mão, Dậu: đỉnh cư trung (ở giữa).

2. Dần, Thân, Tỵ, Hợi: tả biên tòng (bên trái).

3. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hà phương kiến, hữu biên chi vị thị chân tôn (bên phải).

Không hiểu tại sao hai cách tính nầy lại trái nghịch nhau?!

Cách này cá nhân tôi từ xưa đến nay chưa bao giờ dùng, tuy nhiên vẫn khuyến khích các bạn hãy tự chứng nghiệm xem sao.

 2. KINH NGIỆM CỦA CỤ THIÊN LƯƠNG

- Phải xem tính nết và liên hệ với đại gia đình (cha mẹ, anh em) và tiểu gia đình (chồng vợ). Nhưng quan trọng nhất là người đó mệnh đóng ở cung âm hay dương. Vì người ở cung Âm (tức là ở trong thế sinh xuất cho cung dương) tính tình phóng khoáng, rộng rãi và dễ dải; ngược lại người ở cung Dương được sinh nhập nên tính tình cẩn thận, chặt chẽ và thường khó tính (vì dương thì cương - trưởng, âm thì nhu - thứ). Những sao thêm vào chỉ là phụ thuộc thừa trừ mà thôi; cũng như thêm Địa Không, Địa kiếp chỉ là phần hình thức. Điển hình như sau:

NAM:

1. Dương nam sinh giờ dương (Tí, Dần, Thìn...) là trưởng

2. Âm nam sinh giờ dương (...Ngọ, Thân...), mệnh ở cung dương (là trưởng hình thức); nếu có Không-Kiếp (là thứ đoạt trưởng bao sân)

3. Âm nam sinh giờ dương (...Tuất) ở cung âm chia cho Không Kiếp (là thứ thế trưởng lo toan cho gia đình).

4. Âm nam sinh giờ âm (Sửu, Mão...) ở cung dương (làm con trưởng bất lực nhờ con thứ lo liệu)

5. Âm nam sinh giờ âm (...Tị, Mùi...) ở cung âm (là thứ nam lo toan cả gia đình).

Nữ:

1. Dương nữ sinh giờ dương ở cung dương (là trưởng nữ bao sân, hoặc thế trưởng)

2. Dương nữ sinh giờ dương là trưởng nữ trong một ngành.

3. Dương nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ.

4. Âm nữ sinh giờ âm ở cung âm (là thứ nữ bao sân).

5. Âm nữ sinh giờ dương ở cung âm là thứ nữ.

6. Âm nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ.

Những trường hợp trên nếu Mệnh, Thân gặp Không, Kiếp thì cũng chỉ thay đổi miễn cưỡng.

Cách tính này của cụ TL, cá nhân tôi tìm thấy nhiều trường hợp không đúng, nên cũng chỉ tương đối mà thôi. Tuy tôi không xài cách này nhưng vẫn khuyến khích các bạn nên tự chứng nghiệm xem sao.

Tôi sẽ cố gắng viết lại cách định giờ riêng của tôi để các bạn tham khảo.

Sau đây là vài cách tôi áp dụng, xin viết lại để các bạn tham khảo.

CĂN CỨ VÀO THỨ BẬC TRONG GIA ĐÌNH

1. Thiên Khôi: Tọa Mệnh, hay Tam hợp chiếu, bất kể sao gì thủ, vẫn làm trưởng

a. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp và cung Huynh Đệ có Tuần Triệt là người đoạt trưởng lo toan cho gia đình, hoặc có quyền có tiếng nói trong gia đình

b. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp làm trưởng thì thường chẳng lo gì được cho gia đình

c. Trường hợp cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt một thủ một chiếu, hoặc một trực xung một chiếu thì trên có anh chị đủ cả, nhưng bản thân vẫn lo lắng cho gia đình

2. Mệnh có Tử Vi:

a. Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh không có Nhật Nguyệt trực xung, thì làm trưởng. Trường hợp gặp Không Kiếp không lo gì được cho gia đinh.

b. Mệnh ở Tí Ngọ có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh có Thái Âm Thái Dương hoặc Âm Dương trực xung thì trên có anh hoặc chị, nhưng vẫn lo toan cho gia đình

3. Mệnh có Tử Vi và Thiên Khôi thủ hay trực xung thì làm trưởng, dù cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt thủ hay trực xung cũng nhất định làm trưởng (nhiều trường hợp vì do anh chị ở trên mất)

4. Thiên Việt: Tọa Mệnh, hay trực xung, bất kể sao gì thủ, nếu làm trưởng là con một hoặc trên có chị dưới mình không có em; không thì sẽ là em thứ hoặc em út.

5. Trường hợp Mệnh ở Tí Ngọ, Sửu Mùi mà giáp hợp Khôi Việt vẫn xem như Khôi Việt tại Mệnh. Trường hợp Khôi Việt ở những cung khác, có giáp thì không có hợp, có hợp thì không giáp, lực không mạnh nên không tính.

Tôi tạm tóm tắt như thế, không biết còn thiếu điểm nào chăng, mong các bạn đọc nếu có chỗ nào thắc mắc xin nói tôi sẽ bổ túc thêm. Xin các bạn hãy đem hết những người trong gia đình, hoặc những người mình biết áp dụng thử để tự chứng nghiệm nhé, và nếu thấy điểm nào sai thì xin làm ơn cho biết để tôi kiểm chứng lại.

(ST)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét