Xem Phong thủy-Tử vi ở Hà Nội

NHẬN TƯ VẤN: Xem phong thủy Dương trạch tư vấn Nhà ở; Công trình; Văn phòng:Chọn hướng tốt. Phòng làm việc; phòng khách; bếp; phòng thờ; phòng ngủ; phòng tắm... hợp phong thủy. Xem tuổi Xây dựng nhà , sửa nhà; chọn ngày tốt để khởi công, động thổ; nhập trạch. Xem ngày khai trương.Âm trạch mồ mả tư vấn xem hướng đặt mộ hợp phong thủy, tư vấn đặt mộ trong nghĩa trang. Xem tuổi lấy chồng, lấy vợ. Xem ngày cưới,ngày ăn hỏi. Đặt tên cho con; Chọn năm để sinh con. Chọn số, biển số đẹp cho: ô tô; xe máy; điện thoại. Chọn màu sắc hợp tuổi và bản mệnh.Xem Tử vi để biết vận mệnh cuộc đời; dự báo ngày cưới; dự báo tang ma; dự báo công danh, sự nghiệp, thăng quan, tiến chức.Các đại, tiểu vận trong cuộc đời...Điện thoại: 036.439.6238


Thứ Năm, 16 tháng 5, 2024

Tuổi già nên nhớ 3 điều ?

 

Ảnh minh họa 

Điều thứ nhất: Phải có tiền dưỡng già để giữ cho mình tôn nghiêm, không cần phải nhìn sắc mặt con cái.

Người ta nói, tiền không phải chìa khóa vạn năng nhưng không có tiền thì cũng chẳng làm được việc gì. Đối với người già mà nói, cơ thể tuy dần dần lão hóa, nhưng tôn nghiêm lại ngày càng cao, đặc biệt là trong chuyện tiền bạc, nếu vì tiền mà phải nhìn sắc mặt của con cái, họ thà nhẫn nhịn không mở miệng còn hơn. Trong tay có tiền, con cái thỉnh thoảng về thăm biếu chút quà hiếu thuận, bản thân cũng có thể trả lại cho chúng dưới hình thức lì xì, mua quà cáp cho cháu tiền ăn vặt, như vậy, cả nhà đều vui.

Đối với người già, điều quan trọng nhất là sự yêu thương, quan tâm và quây quần của con cái. Nhưng người trẻ lúc này ai cũng có gia đình của riêng mình, có áp lực của riêng mình, phải làm việc, phải nỗ lực, phải xã giao, dạy dỗ con cái, hầu như không có thời gian ở bên cha mẹ. Khi con cái không có thời gian ở bên cha mẹ, không thể đem tới cảm giác an toàn về mặt tinh thần cho cha mẹ thì số tiền tiết kiệm trong tay cha mẹ sẽ phát huy tác dụng.


Hầu hết mọi lo lắng, căng thẳng, băn khoăn và việc mất đi sự thanh thản trong tâm hồn đều do những lo lắng về tiền bạc khi cha mẹ vào bệnh viện. Rất nhiều vấn đề về sức khoẻ cũng sinh ra từ sự căng thẳng và lo lắng về tiền bạc. Nhiều vấn đề trong các mối quan hệ cũng bắt nguồn từ những lo lắng về tiền bạc và một trong những nguyên nhân chính của các mâu thuẫn gia đình cũng là những bất đồng xoay quanh vấn đề tiền bạc.

Điều thứ 2 cần nhớ: Hãy để cuộc sống của mình khi về già phong phú, trong tay có tiền, muốn sống ra sao cho vui vẻ thì sống

Sau khi về hưu, trong tay có tiền, có thể rủ bạn bè đi đây đi đó, cũng có thể học và làm những thứ mà hồi trẻ thích nhưng không có thời gian và cơ hội đi làm. Bước vào tuổi lão niên, phải biết cách nâng cao đời sống vật chất của mình một cách thích hợp, uống những loại trà cao cấp, ăn những thức ăn bổ dưỡng, mặc những bộ quần áo đắt hơn một chút, đây cũng là một phương thức nâng cao cảm giác an toàn trong tâm lý.

Trong cuộc sống, để nói bỏ hết tất cả đi du lịch thì mấy ai dám làm. Vậy mới nói, để làm được như họ không chỉ có sự chung tay, thấu hiểu giữa hai vợ chồng mà họ đã chuẩn bị sẵn cho mình một khoản tiền an dưỡng khi về già. Hạnh phúc đôi khi là những chuyến đồng hành và có người bạn đời sát cánh, tìm hiểu những điều mới mẻ. Cuộc sống như thế cũng thật sự ý nghĩa biết bao.


Điều thứ 3: Có tiền, về già, mình có bệnh tật gì cũng đỡ  phiền hà tới con cái

Bước vào tuổi già, bệnh tật dù lớn dù nhỏ cũng là chuyện tất nhiên, trong tay có tiền, không cần con cái vì chuyện tiền viện phí mà thêm một phần gánh nặng, bởi lẽ cuộc sống của chúng cũng sớm đã có không ít gánh nặng rồi. Hơn nữa, gặp được con dâu, con rể tốt thì không sao, nếu không gặp được, thì hà cớ gì mình còn mang thêm rắc rối cho con của mình hay liên lụy tới chúng nữa!

Người xưa bảo rồi “ở lâu trên giường bệnh, chẳng con nào là hiếu thảo”, sau này chẳng may có không động đậy được nữa, chỉ chăm chăm dựa vào con cái, cũng chưa chắc đã chắc chắn 100%, hoặc đôi khi chỉ đơn giản là bạn không muốn làm phiền con cái vì chúng cũng đã có đủ gánh nặng để lo rồi, khi có tiền tiết kiệm bạn hoàn toàn có thể tự bỏ tiền ra; hoặc nhờ con cái  thuê người chăm sóc mình trong điều kiện thực tế …

Con người, nên có 1 khoản  tiền tiết kiệm nhất định đủ dùng khi về già, về già có  tiền chi trả mọi thứ cần chi và cả tiền vào bệnh viện. Con cái khi ấy muốn hiếu thuận với bạn, chỉ cần ở bên bạn là được rồi, không cần phải tiêu tiền này tiền nọ, không tạo áp lực kinh tế cho chúng (và như vậy cái lo cho cha mẹ ốm đau  cũng nhỏ bớt đi).

    Do vậy khi còn trẻ hoặc trong lúc có khả năng Kiếm tiền, phải tranh thủ làm kiếm tiền ; ngoài chi cho cuộc sống hiện thực , và luôn có tiết kiệm sau này dùng đến. 

    Thời trẻ, thường nghĩ rằng, cuộc đời ngắn ngủi, nên phải cố tận hưởng hết mức có thể. Nhưng già rồi mới hiểu rõ, bất cứ việc gì trên đời này cũng đều tồn tại rủi ro. Do vậy bạn buộc phải có sự chuẩn bị về tâm lý cũng như khả năng chống đỡ rủi ro. Dựa núi núi lở, dựa người người chạy, chỉ có dựa vào chính bản thân mình mới thực sự đáng tin cậy nhất.

(TH từ báo) 

Thứ Ba, 14 tháng 5, 2024

Hóa giải các góc khuyết của Dương trạch

 


PHONG THUỶ HOÁ GIẢI PHÁP
Cách thứ nhất:
✴️Địa cơ: đất ở cần phải vuông vắn, không nên khuyết, bởi khuyết đâu sẽ ảnh hưởng đến vận khí, sức khoẻ của thành viên tương ứng trong nhà.
1. Chính Đông khuyết:
Gây ra: Đau đầu, cổ họng tê mê, gan mật, huyết mạch, ngón tay, ung thư mạch máu, sỏi mật, ung thư mật vàng.
➡️Hoá giải: đặt bình hoa hình tròn.
2. Chính Tây khuyết:
Gây ra: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm mũi, thiếu máu tinh, trĩ, thoát vị.
➡️Hoá giải: đặt quả cầu hoặc thùng tròn bằng đồng, sắt.
3. Chính Nam khuyết:
Gây ra: Bệnh tim, đau đầu, bệnh mắt, bệnh đầu, bệnh máu, viêm khớp, đột quỵ, bệnh tim thần kinh, lưỡi.
➡️Hoá giải: vật thể hình tròn nhọn, pha lê, thủy tinh lưu ly.
4. Chính Bắc khuyết:
Gây ra: Bệnh tai, bệnh thận, hệ thống sinh sản, suy nhược thần kinh, bệnh chân tay, cận thị.
➡️Hoá giải: đặt pha lê, bể cá, nước tuần hoàn.
5. Đông Bắc khuyết:
Gây ra: Què chân, chân dài ngắn không đều, bệnh chân, ung thư dạ dày, chảy máu dạ dày, co thắt dạ dày, hay quên, đau cơ xương, bệnh da.
➡️Hoá giải: hóa giải bằng đồ gốm hình tròn.
6. Đông Nam khuyết:
Gây ra: Viêm vùng chậu ở phụ nữ, tử cung, buồng trứng, mất máu khi sinh con, vô sinh, gan mật, cơ xương, ngón tay, đau lưng.
➡️Hoá giải: đặt bình hoa hình tròn).
7. Tây Bắc khuyết:
Gây ra: Chủ nhà nam, tức ngực, khí quản, bệnh phổi.
➡️Hoá giải: quả cầu hoặc thùng tròn lớn bằng đồng, sắt.
8. Tây Nam khuyết:
Gây ra: Teo cơ, loãng xương, dạ dày sa trễ, loét dạ dày, bệnh cột sống, viêm nướu răng, viêm da ở trẻ em, da thô ráp, phụ nữ mắc bệnh sa sút trí tuệ.
➡️Hoá giải: hóa giải bằng đồ gốm hình tròn.
(Theo Hà Tùng)

    Cách thứ Hai:

Người xưa có câu: "Nhất phúc, nhì trạch", ý nói rằng số mệnh của con người tốt hay xấu đều liên quan tới phúc đức và điền trạch. Một ngôi nhà vuông vắn thành một khối là tiêu chuẩn mà phong thủy nhà ở hướng tới vì nó thể hiện sự đầy đặn, no đủ.

Nhà có hình vuông hay hình chữ nhật được xem là tốt nhất. Tuy nhiên, tại các thành phố lớn đất chật người đông, đất đai đắt đỏ, việc sở hữu được một ngôi nhà vuông vắn không hề dễ dàng và nhiều khi gia chủ buộc phải chấp nhận những “góc khuyết” không mong muốn. Về mặt kiến trúc, ngôi nhà có một số hình dáng như nhà chữ T, chữ L, chữ U cũng đều tồn tại những “góc chết”.

Cách đơn giản nhất để biết nhà có bị khuyết góc không là xem trên bản vẽ thiết kế. Nếu những phần khuyết trên bản vẽ mà lớn hơn 10% thì được coi là bị khuyết góc trong phong thủy. Nếu phần khuyết thiếu trên bản vẽ mà từ 20% trở lên thì được coi là khuyết thiếu tương đối nghiêm trọng và nhất định phải tìm cách hóa giải.

Theo các chuyên gia phong thủy, nếu nhà bị khuyết hướng Đông, gia chủ sẽ gặp khó khăn trong việc muốn sinh thêm con. Điều này cũng ảnh hưởng rất xấu với người con trai cả. Người này thiếu bản bĩnh, kém cỏi, nhẹ thì thường xuyên bị bệnh tật đeo bám, thương tích liên miên, nặng thì sát vợ hại con, phải đi tha phương cầu thực. Để hóa giải, cần đặt ở hướng Đông của ngôi nhà một chậu cây, bụi hoa hoặc đặt một món đồ chơi có hình con thỏ hay tượng uyên ương.

Nếu nhà bị khuyết hướng Nam thì sẽ ảnh hưởng đến tính cách của con gái thứ, thường nóng nảy cáu gắt, dễ gặp thị phi, mắc bệnh tim hoặc có vấn đề về thần kinh và mắt. Cách khắc phục là đặt một vật phẩm có hình cầu màu đỏ hoặc một con ngựa màu đỏ ở vị trí này.

Nhà khuyết góc ở hướng Tây sẽ ảnh hưởng xấu tới người phụ nữ trong gia đình, có thể là bị bệnh nặng hoặc công việc gặp nhiều sóng gió. Hướng Tây lại là ngũ hành Kim, là nơi tích tụ tiền tài, khuyết thiếu thì tài vận rơi rớt. Các bộ phận trên cơ thể người thuộc ngũ hành Kim như miệng, cổ họng, khí quản, phổi, đại tràng, ruột non, dễ bị bệnh tật đeo bám. Gia chủ cũng vướng vào chuyện thị phi, kiện tụng, tranh chấp, Để hóa giải, tại khu vực khuyết thiếu, nên đặt một bức tượng bằng đồng có hình con gà.

Hướng Bắc của nhà bị khuyết thì người chịu ảnh hưởng xấu chính là người đàn ông, bệnh tật xuất hiện nhiều ở vùng eo và lưng, bộ phận sinh dục mắc bệnh nặng, đặc biệt là hôn nhân rất khó tốt đẹp. Có thể đặt một bể cá nhỏ tại vị trí này để khắc phục.

Ngoài ra, ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Bắc, chủ nhà sẽ gặp khó khăn trong sự nghiệp. Còn ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Tây Nam sẽ khiến gia chủ bất hạnh về hôn nhân hoặc đường con cái. Cả hai trường hợp này đều có thể khắc phục bằng cách treo một chuỗi 5 đồng tiền cổ ở vị trí khuyết thiếu.

Những ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Đông Bắc thường khiến việc làm ăn gặp trắc trở. Có thể “tháo gỡ” đen đủi bằng cách đặt đá thạch anh. Ngôi nhà bị khuyết một góc ở phía Đông Nam, chủ nhà thường gặp nhiều thất bại trong cuộc sống, dương khí của ngôi nhà bị suy giảm. Gia chủ chỉ cần đặt một cành gỗ đào ở góc này trong nhà là hóa giải được.

(TH từ báo)

Chủ Nhật, 12 tháng 5, 2024

Cung An Mệnh và Giờ sinh luận đoán nhanh nhất?

 


I/Ý NGHĨA MỆNH TẠI 12 CUNG
Mệnh là cung tối ưu quan trọng , quan trọng nhất trong khoa Tử Vi.
Mệnh có thể được lập tại bất kì cung nào trong 12 cung và mang ý nghĩa khác nhau .
1. Mệnh khi đóng ở cung Tý - Ngọ :
- Nhị hợp : Phụ Mẫu : mệnh ở Tý - Ngọ bị bố mẹ chi phối rất nhiều, điều tốt là được bố mẹ tạo dựng, điều dở là bị áp lực từ bố mẹ. Bản thân ko được làm theo những gì mình mong muốn ( tính cả bố mẹ chồng ).
Về lâu dài sẽ hay ở cùng cha mẹ, hoặc ở gần cha mẹ. Dù có cung Di xuất ngoại đi xa cũng đưa cha mẹ sang ở cùng, chăm sóc, phụng dưỡng, báo hiếu.
- Lục hại : Tật Ách : cần chú ý quan tâm đến sức khoẻ, sức khoẻ ở thế bị động, bệnh tật ập đến ko chủ động được .
2. Mệnh tại Sửu - Mùi :
- Nhị hợp : Huynh Đệ : về lâu về dài anh em ở cạnh nhau, ko có anh em ruột vẫn ở gần anh em họ, anh em có sự đoàn kết, cùng thành sát vách. Anh em tương trợ được cho nhau, sống gần gũi nhau, bảo vệ nhau, xây dựng nhà cửa hoà thuận.
- Lục hại : Nô : cần để ý các mối quan hệ bạn bè, ko tốt cho mình, mang rủi ro nhiều hơn là cát lợi
3. Mệnh tại Dần Thân
- Dần là vị trí đại cát, 80% ko thành công cũng thành nhân, đại cách
- Nhị hợp : Tử Tức : cần chăm sóc con cái, đông con, dạy con phải cứng rắn ko được nuông chiều vì về già sẽ ở với nhau. Dạy dỗ con tốt thì về già sẽ được nhờ, nếu quá cưng chiều thì con hư mình sẽ khổ
- Lục hại : Điền : ít có thời gian chăm sóc cho gia đình , nhà cửa , chỉ luôn lo cho công việc
4. Mệnh tại Mão Dậu :
- Nhị hợp : Tật Ách : tuổi thọ khó kéo dài. Ở Mão sẽ đỡ kém , ở Dậu kém hơn
- Lục hại : Phụ Mẫu : thường bản thân và bố mẹ ở trạng thái bất hoà, luôn bất đồng quan điểm, tạo áp lực trong gia đình từ khi còn nhỏ. Sau này cũng khó hoà hợp với mẹ chồng.
- Mệnh tại Mão - Dậu : dễ có căn duyên, thiện duyên số làm thầy
- Mệnh tại Mão về lâu dài nên ở gần với bố mẹ, ko nên ở chung, sau khi kết hôn nên ăn riêng, tách sổ hộ khẩu
5. Mệnh tại Thìn Tuất
- Nhị hợp : Nô : có thể kết hợp làm ăn với bạn bè bên ngoài
- Lục hại : Huynh đệ : anh em kiến giả nhất phận, thân ai người đấy lo, tránh xô xát tranh giành
6. Mệnh tại Tỵ Hợi
- Nhị hợp : Điền : có thể buôn bán BĐS, làm kinh tế tốt
- Lục hại : Tử : số thông thường ít con, dễ gây trường hợp hiếm muộn , đẻ đứa đầu thuận , đứa sau vất vả truân chuyên mới có

II/Giờ sinh và luân đoán theo giờ sinh nhanh nhất?
1. Sinh giờ Tý
Thân Mệnh luôn luôn đồng cung. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Tật, dễ phải liên quan đến vấn đề mổ xẻ, dao kéo. DIÊU+Y ở Huynh Đệ (một là ae giỏi giang, được ae chăm sóc cẩn thận, hai là ae thường hay có người đau ốm).
TẢ PHÙ luôn luôn ở Phúc, thì gia đình nhiều người ly hương, giàu có xứ người.
. Tính cách con người này trước sau như một, khó biến động ngoại cảnh. Tự mk tự lập, bảo thủ, cá tính mạnh mẽ do đó dễ thành công, hoặc dễ thất bại
2. Sinh giờ Sửu
Thân cư Phúc. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Tài. DIÊU+Y ở Mệnh là người ham vui, phóng khoáng (nếu đắc địa thì bản thân là người tỷ mỷ, sạch sẽ, gọn gàng, còn hãm địa là người có nhu cầu sinh lý cao).
TẢ PHÙ luôn luôn ở Điền thường hay có nhiều đất đai, hoặc nơi làm việc thường xa quê và có quý nhân hỗ trợ. Dễ hưởng phúc từ cha mẹ, bà con nhờ Thân Mệnh ôm lấy Phụ mẫu. Dù đi làm xa quê đất tổ, nhưng về già luôn hướng quê cha đất tổ, người này luôn hướng về gia đình, thường quan tâm đến mồ mả, tổ tiên, tâm linh. Phụ nữ sinh giờ này thường quan tâm đến gia đình nhà chồng và ngược lại.
3. Sinh giờ Dần
Thân cư Quan. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Tử Tức , con cái nhanh nhẹn, thông minh, học lỏm và bắt trước theo ng lớn rất nhanh, cha mẹ nghiêm khắc với con. DIÊU+Y ở Phụ Mẫu cha mẹ thích chuyện tâm linh, đi chùa.
TẢ PHÙ luôn luôn ở Quan thuận lợi cho công danh, thi cử. Bản chất con người sinh ra đã miệt mài công việc, làm việc cần mẫn đến khi nào không còn sức lực thì thôi, đam mê công việc và thường quan tâm đến sự nghiệp của người hôn phối
4. Sinh giờ Mão
Thân cư Thiên Di. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Phối thì vk ck thường khắt khe, chống đối nhau , biểu thị có 1 khoảng cách lớn về quan điểm giá trị trong hôn nhân cho nên thường trong lời nói và ý kiến k hợp nhau. DIÊU+Y ở Phúc thì bản thân thường được có người trong gia tiên phù hộ hoặc trong nhà có ng liên quan tới tâm linh .
TẢ PHÙ luôn luôn ở Nô dễ có nhiều bạn bè. Dễ đi xa, sống xa quê hương. Những người này thường tự giác, tự lập và ưa thích tự do, không gò bó với bất cứ phạm trù nào. Dó đó, những bạn sinh giờ này mà bị dập khuôn, máy móc thì đa số họ sẽ bị nản chí, nhàm chán, muốn tìm cho mk không khí thoáng đãng. Biết chấp nhận rủi ro, tinh thần phóng khoáng, các khả năng thích nghi với môi trường mới. Những người này dễ lấy vk phương xa, và rất ham học, chắt chiu cơ hội để được nâng cao bản thân. Tuy nhiên cuộc đời sẽ khá thăng trầm vì chấp nhận mạo hiểm.
5. Sinh giờ Thìn
Thân cư Tài. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Huynh đệ, thì ít ae, hoặc ae ko hoà hợp. DIÊU+Y ở Điền. TẢ PHÙ luôn luôn ở Di, đi ra ngoài nhiều bạn bè. Đàn bà thường vất vả, phải chịu áp lực và hi sinh cho đời. Những người sinh giờ này rất nặng gánh tiền bạc, cả đời xoay quanh cơm áo gạo tiền, tính kế sinh nhai. Rất đam mê công việc, tảo tần kiếm tiền, và những người này rất ít ăn chơi. Thông thương những người này thưởng để lại cho con cháu tài sản giá trị. Những người nào thành công thì rất rực rỡ, tận tâm công viêc. Người nào thất bại thường bị thị phi, là tấm bia cho người đời xem xét.
6. Sinh giờ Tị
Thân cư Phối THIÊN HÌNH luôn luôn Mệnh, thường có tính nóng nảy, trực tính, hợp với phụ nữ , nó cũng là sao vay mượn nên dễ hay giúp đỡ bạn bè trong chuyện tiền bạc.
DIÊU+Y luôn luôn ở Quan. TẢ PHÙ luôn luôn ở Tật dễ gặp thầy gặp thuốc. Những người này thường đặt nặng vì gia đình, gia đình là trên hết và luôn đặt nặng quan niệm vợ ck, thích tìm một chỗ dựa cho bản thân mk. Thông thường đối với người thủ mệnh này thì có một chữ HẠNH (nam là HẠNH PHÚC, nữ là BẤT HẠNH), người phụ nữ phải chấp nhận hi sinh thì gia đình mới hạnh phúc.
7. Sinh giờ Ngọ
Thân Mệnh đồng cung. THIÊN HÌNH luôn luôn Phụ Mẫu thì cha mẹ thường là người khắt khe với con cái
DIÊU+Y luôn luôn ở Nô thì hay chơi với bạn bè ham chơi. TẢ PHÙ luôn luôn ở Tài dễ lm 1 lúc nhiều nghề và trong cv hay dc sự giúp đỡ
Tính cách con người này trước sau như một, khó biến động ngoại cảnh. Tính cách con người này trước sau như một, khó biến động ngoại cảnh. Tự mk tự lập, bảo thủ, cá tính mạnh mẽ do đó dễ thành công, hoặc dễ thất bại
8. Sinh giờ Mùi
Thân cư Phúc. THIÊN HÌNH luôn luôn Phúc dương số hay gặp khó khăn, DIÊU+Y luôn luôn ở Di. TẢ PHÙ luôn luôn ở Tử. Dễ hưởng phúc từ cha mẹ, bà con nhờ Thân Mệnh ôm lấy Phụ mẫu. Dù đi làm xa quê đất tổ, nhưng về già luôn hướng quê cha đất tổ.
9. Sinh giờ Thân
Thân Quan. THIÊN HÌNH luôn luôn Điền. DIÊU+Y luôn luôn ở Tật. TẢ PHÙ luôn luôn ở Phối.
10. Sinh giờ Dậu
Thân cư Di. THIÊN HÌNH luôn luôn Quan. DIÊU+Y luôn luôn ở Tài. TẢ PHÙ luôn luôn ở Huynh. Dễ đi xa, sống xa quê hương.
11. Sinh giờ Tuất
Thân cư Tài. THIÊN HÌNH luôn luôn Nô. DIÊU+Y luôn luôn ở Tử. TẢ PHÙ luôn luôn ở Mệnh. Dễ gặp cách Tả Hữu đơn thủ tại Mệnh ly hương sở nghiệp, Đàn bà vất vả, hi sinh cho đời. Những người sinh giờ này rất nặng gánh tiền bạc, cả đời xoa quanh cơm áo gạo tiền, tính kế sinh nhai. Rất đam mê công việc, tảo tần kiếm tiền
12. Sinh giờ Hợi
Thân cư Phối. THIÊN HÌNH luôn luôn Di. DIÊU+Y luôn luôn Phối. TẢ PHÙ luôn luôn ở Phụ Mẫu

Sao Chính tinh và Phụ tinh trong lá số Tử vi

 


I - MƯỜI BỐN CHÍNH TINH

1. Tử Vi
Là chủ tinh của Bắc Đẩu, Âm Thổ, hóa khí là "tôn quý", là chủ quan lộc.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Thiên Phủ, Thiên Tướng; ưa ở ba cung Dần, Thân, Ngọ; không ưa ở hai cung Mão Dậu.
Ghét các sao hung, ghét nhất là Tham Lang, Phá Quân; không kị Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thất Sát.
Cát thì chú về độ lượng, hung thì chủ về dễ nhiễm xấu; có thể hóa giải tai ách.
2. Thiên Cơ
Là sao thuộc Nam Đẩu, Âm Mộc, hóa "thiện" (khéo), là chủ huynh đệ.
Ưa các sao cát; ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thìn.
Kị các sao hung, kị nhất là Hóa Kị; kị ở cung Dần Hợi.
Cát thì chủ về trí tuệ, hung thì chủ về mơ tưởng, khéo điều hòa.
3. Thái Dương
Là chủ tinh của Trung Thiên, Dương Hỏa, hóa "quý", là chủ quan lộc.
Ưa các sao cát nhất là Thái Âm hội; ưa ở các cung Mão, Thìn, Tị, Ngọ.
Kị các sao hung như Tứ Sát, hội Cự Môn Hóa Kị làm mất ánh sáng; kị ở các cung Dậu, Tuất, Hợi, Tí.
Cát thì chủ về phách lực, hung thì chủ về phù hoa; khéo bao dung.
4. Vũ Khúc
Là sao của Bắc Đẩu, Âm Kim, hóa "tài", là chủ tài bạch.
Ưa các sao cát; ưa nhất là Thiên Phủ, Thiên Tướng, Văn Xương, Văn Khúc; lợi cho người sinh vào năm Tứ Mộ, người sinh ở hướng tây bắc.
Kị các sao hung, kị nhất là Phá Quân, Hỏa Tinh, Linh Tinh; không sợ Kinh Dương, Đà La; bất lợi cho người sinh ở hướng đông nam.
Ưa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; kị ở các cung Tị, Hợi. Cát thì chủ về quyết đoán, hung thì chủ về suy nghĩ nông cạn.
5. Thiên Đồng
Là sao của Nam Đẩu, Dương Thủy, hóa "phúc", là chủ phúc đức.
Ưa các sao cát; ưa ở các cung Thân, Dần, Tị, Hợi.
Kị các sao hung; miếu thì có thế hóa giải hung, không còn sợ các sao hung; kị ở các cung Sửu, Ngọ, Mùi.
Cát thì chủ vẽ hưởng thụ, hung thì chủ về nhu nhược; khéo hóa giải hung.
6. Liêm Trinh
Là sao của Bắc Đẩu, Âm Hỏa; hóa "tù", là sao đào hoa thứ.
Ưa các sao cát; ưa nhất là Thiên Phủ và Thiên Tướng; ưa ở các cung Dần, Thân.
Kị các sao hung, kị nhất là Tham Lang và Phá Quân; không ưa ở các cung Mão, Dậu; kị ở các cung Tị, Hợi.
Cát thì chủ về phong nhã, hung thỉ chủ về tà ác.
7. Thiên Phủ
Là chủ tinh của Nam Đẩu, Dương Thổ, hóa "hiền năng" (có đức, có tài); là chủ điền trạch và tài bạch.
Ưa các sao cát, nhất là Tử Vi, Tả Phụ, Hữu Bật; ở 12 cung đều cát; rất ưa hai cung Dần, Thân.
Ở các cung Mão, Sửu thì bình thường; rất ghét ở cung Dậu.
Kị các sao hung, kị nhất là Không Vong; không kị Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kinh Dương, Đà La. Nếu các sao Sát, Hao cùng hội thì gọi là "lộ khố' (kho lộ).
Cát thì chủ về có tài năng, hung thì chủ về thích giả trá; giỏi trợ giúp thành cát.
8. Thái Âm
Là sao cúa Trung Thiên, Âm Thủy, hóa "phúc", là chủ tài bạch và điền trạch
Ưa các sao cát nhất là Thái Dương hội; ưa ở các cung Dậu, Tuất, Hợi, Tí.
Kị các sao hung; kị ở các cung Mão, Thìn, Tị, Ngọ.
Cát thì chủ về sáng sủa, hung thì chủ về âm mưu.
9. Tham Lang
Là sao của Bắc Đẩu, Dương Mộc, hóa đào hoa, là chủ họa phúc.
Ưa các sao cát, ưa nhất là các sao Hỏa Tinh và Linh Tinh, ưa cung Tứ Mộ, không ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu.
Kị các sao hung, kị nhất là Liêm Trinh, Mộc Dục; kị ở các cung Tị, Hợi.
Cát thì chủ về thực tế, hung thì chủ về đa dục.
10. Cự Môn
Là sao của Bắc Đẩu, Âm Thủy, hóa "ám", chủ về thị phi.
Ưa các sao cát, ưa nhất là sao Lộc. Ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân.
Kị các sao hung, kị nhất là Kình Dương, Đà La. Kị ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Cát thì chủ về tỉ mỉ, cẩn thận; hung thì chủ về lần lữa, do dự.
11. Thiên Tướng
Là sao của Nam Đẩu, Dương Thủy, hóa "ấn", là chủ quan lộc.
Ưa các sao cát, nhất là Từ Vi; ưa ở các cung Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Kị Hỏa Tinh, Linh Tinh; không kị các sao hung khác; nhất là có thể giải tính xấu của Liêm Trinh. Kị ở các cung Mão, Dậu.
Cát thì chủ về giúp người, hung thì trống rỗng.
12. Thiên Lương
Là sao của Nam Đẩu, Âm Mộc, hóa "ấm", chủ về thọ, hóa giải tai ách.
Ưa các sao cát; ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Thìn, Sửu, Mùi.
Kị các sao hung, kị nhất là Kình Dương, Đà La. Kị ở các cung Tị, Hợi.
Cát thì chủ về tinh tế, sáng suốt; hung chủ về chuyên chế.
13. Thất Sát
Là sao của Nam Đẩu; Dương Kim; chủ về "túc sát"; gặp Tử Vi thì hóa làm quyền.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Từ Vi. Ưa ở các cung Tí, Ngọ, Dần, Thân, Tị, Hợi, Sửu, Mùi.
Kị các sao hung; kị ở các cung Thìn, Tuất.
Cát thì chủ về quyền uy; hung thì chủ về gay go, kịch liệt.
14. Phá Quân
Là sao của Bắc Đẩu; Âm Thủy; hóa "hao"; chủ họa phúc; quản vợ chồng, con cái, nô bộc.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Tử Vi. Ưa ở các cung Tí, Ngọ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Kị các sao hung; kị ở các cung Mão, Dậu, Dần, Thân, Tị, Hợi
Cát thì chủ về cương nghị, hung thì chủ về hao tán.
II – PHỤ TÁ DIỆU
1. Văn Xương
Là sao của Nam Đẩu; Dương Kim; chủ khoa cử, cũng chủ về giỏi văn.
Ưa các sao cát. Ưa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tị, Hợi.
Kị các sao hung. Kị ở các cung Dần, Ngọ, Tý, Thân
Cát thì chủ về cao thượng, thanh nhã; hung thì chủ về thích phấn son, trang điểm.
2. Văn Khúc
Là sao của Bắc Đẩu; Âm Thủy; chủ về thi cử; cũng giỏi biện luận.
Ưa và kị giống Văn Xương.
Cát thì chủ về giỏi nói năng; hung thì chủ về khéo ngụy biện.
3. Tả Phụ
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ trợ lực, thì hành mệnh lệnh.
Ưa các sao cát, không ưa các sao hung. Kị ở các cung Mão, Dậu, các cung còn lại đều cát.
Cát thì chủ về giúp bạn; hung thì chu về xâm phạm, quấy nhiễu.
4. Hữu Bật
Là sao của Trung Thiên; Âm Thổ; chủ trợ lực, quản mệnh lệnh.
Ưa các sao cát, không ưa các sao hung. Kị ở các cung Mão, Dậu, các cung còn lại đều cát.
Cát thì chủ về trợ lực, hung thì chủ về giành giật.
5. Thiên Khôi
Là sao của Nam Đẩu; Dương Hỏa; hóa “dương quý”, quản tài danh.
Ưa các sao cát, không ưa các sao hung; 12 cung đều miếu. Ưa người học hành.
Cát thì chủ về đuợc trợ giúp, hung thì chủ về bị trở ngại.
6. Thiên Việt
Là sao của Nam Đẩu; Âm Hỏa; hóa "âm quý", quản tài danh.
Ưa các sao cát, không ưa các sao hung; ở 12 cung đều miếu. Ưa người sinh vào ban đêm.
Cát thì chủ về được trợ giúp, hung thì chủ về bị phiến não.
7. Lộc Tồn
Là sao của Đắc Đẩu; Âm Thổ; chủ tước lộc, quản quý thọ.
Ưa các sao cát, rất ưa "Lộc Mã giao trì". Không kị các sao hung, chỉ kị không vong.
Ưa ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tị, Hợi. Không ở cung tứ Mộ.
Cát thì chủ về tài lộc, hung thì chủ về tật bệnh.
8. Thiên Mã
Là "phù diệu" (sao trôi nổi); Dương Hỏa; chủ "dịch mã" (ngựa trạm để đưa thư từ, công văn thời xưa), quản lộc, chủ về động, di chuyển.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Lộc Tồn và cung sinh vượng.
Kị các sao hung, kị nhất là không vong và các cung Bệnh, Tử, Tuyệt.
Cát thì chủ về linh động, hung thì chủ về vất vả.
III – LỤC SÁT TINH
1. Kình Dương
Là sao của Bắc Đẩu; Dương Kim; hóa “hình” chủ hình thương.
Ưa các sao cát; ưa người sinh ở hướng tây bắc; ưa ở các cung Tứ Mộ.
Kị các sao hung; kị ở các cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu.
Cát thì chủ về quyền uy, hung thì chủ về "hình, thương".
2. Đà La
Là sao của Bắc Đẩu; Âm Kim; hóa “kị”, chủ về trì hoãn, kéo dài.
Ưa các sao cát, ưa người sinh vào năm Tứ Mộ; ưa ở các cung Thìn Tuất Sửu Mùi.
Kị các sao hung; kị ở các cung Dần, Thân, Tị, Hợi.
Cát thì chủ về ngầm sinh quyền lực, hung thì chủ về ngầm chịu chèn ép, xô đẩy.
3. Hỏa Tinh
Là sao của Nam Đẩu, Dương Hỏa, hóa “sát”, chủ cương.
Ưa các sao cát; ưa người sinh hướng Đông Nam, ưa người sinh vào năm Dần, Mão, Tí, Ngọ.
Ưa ở các cung Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ
Kị các sao hung, kị ở các cung Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Cát thì chủ về phát tài năng hơn người; hung thì chủ về gặp nhiều tai ách.
4. Linh Tinh
Là sao của Nam Đẩu, Âm Hỏa, hóa “sát”, chủ về “liệt” (cứng cỏi).
Ưa và kị giống Hỏa Tinh.
Cát thì chủ về ngầm phát phúc, hung thì chủ về ngầm bị xâm hại.
5. Địa Không
Là sao của Trung Thiên, Âm Hỏa, chủ về nhiều tai họa; cát thì chủ về độ lượng
Ưa các sao cát, ưa hai hành Kim và Hỏa. Đác ở các cung Dần, Thân, Tị, Hợi
Kị các sao hung, chỉ không kị Hỏa Tinh, Linh Tinh.
6. Địa Kiếp
Là sao của Trung Thiên, Dương Hỏa, chủ về phá tán, thất bại.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Dần, Thân, Tị, Hợi (Theo Trung Châu Phái thì là các cung Thìn Tuất), ở các cung còn lại đều không cát.
Kị các sao hung.
IV - TỨ HÓA DIỆU
1. Hóa Lộc
Là sao của Trung Thiên, Âm Thổ đới Mộc, chủ tài lộc.
Ưa các sao cát, nhất là gặp Lộc Tồn, Thiên Mã. Ưa ở các cung Tứ Mộ, Dần, Mão.
Kị Địa Không, Địa Kiếp; không kị các sao hung; kị các cung Tí, Ngọ, Thân, Dậu, tại đây ít phát huy cái hay về tài phúc lộc.
2. Hóa Quyền
Là sao của Trung Thiên, Âm Mộc đới Thủy, chủ về quyền thế.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Cự Môn và Vũ Khúc. Rất ưa ở cung Sửu.
Không kị các sao hung, nhưng ở ngoài ba cung Sửu, Mão, Tuất thì kị Tứ Sát.
3. Hóa Khoa
Là sao của Trung Thiên, Dương Thủy, chủ về thanh danh.
Ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, không có vị trí hãm, rất ưa ba cung Sửu, Ngọ, Thân.
Không kị các sao hung, chỉ kị Địa Không, Địa Kiếp và Nhật Nguyệt hãm địa.
Là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.
4. Hóa Kị
Là sao của Trung Thiên, Dương Thủy, chủ sai lầm, đố kị và thị phi,
Ưa các sao cát, ưa nhất là mệnh thủy và người sinh năm Thân Tí Thìn.
Ưa ở các cung Tí, Sửu.
Kị các sao hung, kị nhất là mệnh hỏa và người sinh năm Dần Ngọ Tuất.
Kị ở các cung Dần, Ngọ, Tuất, Tị.
V - TẠP DIỆU
- Thiên Thương
Là sao của Trung Thiên, Dương Thủy, chủ về trống rỗng, hao tổn.
Ở ba cung Sửu, Dậu, Tuất thì họa nhẹ; ở các cung Tí, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi thì họa khẩn cấp.
- Thiên Sứ
Là sao của Trung Thiên, Âm Thủy, chủ về tai họa.
Ở các cung Tí, Ngọ, Mùi thì họa nhẹ; ở các cung Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất thì họa khẩn cấp.
- Thiên hình
Là sao của Trung Thiên, Dương Hỏa, chủ về cô độc và hình khắc, lại còn chủ về hình phạt; cát thì chủ về tự kiềm chế.
Ưa các sao cát, ưa nhất là Văn Xương, Văn Khúc. Ưa các cung Dần, Mão, Dậu, Tuất
Kị các sao hung; kị nhất ở hai cung Sửu, Mùi.
- Thiên Riêu
Là sao của Trung Thiên; Âm Thủy; chủ về phong lưu; hung thì chủ về họa sắc tinh.
Ưa các sao cát; ưa ở các cung Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tí, Thìn. Rất ưa ở các cung Mão, Dậu, Tuất.
Kị các sao hung; kị ở hai cung Sửu, Mùi.
- Thiên Khốc
Là sao của Trung Thiên; Dương Kim; chủ về hình khắc, bị thương tốn.
Miếu ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi. (chỉ miếu ở ba cung Sửu, Mão, Thân - Trung Châu Phái)
- Thiên Hư
Là sao của Trung Thiên; Âm Thổ; chủ về lo nghĩ vu vơ.
Miếu ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi. (chỉ miếu ở ba cung Sửu, Mão, Thân - Trung Châu Phái)
- Hồng Loan
Là sao của Trung Thiên; Âm thúy; chủ về hôn nhân, hội hạp với hung tinh thì chủ về đào hoa.
Chi miếu ở các cung Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi.
- Thiên Hỉ
Là sao của Trung Thiên; Dương Thủy; chủ về hi khánh (chuyện mừng), hội hợp với hung tinh thì chủ về đào hoa.
Chi miếu ở các cung Sừu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi.
- Tam Thai
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về quý. Là tùy tùng của chủ tinh.
- Bát Tọa
Là sao của Trung Thiên; Âm Thổ; chủ về quý. Là tùy tùng của chủ tinh.
- Long Trì
Là sao của Trung Thiên; Dương Thủy; chủ về khoa cử, cũng sinh tài nghệ.
- Phượng Các
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về khoa cử công danh, cũng sinh tài nghệ.
- Thiên Tài
Là sao của Trung Thiên, Âm Mộc, chủ về tài năng.
- Thiên Thọ
Là sao cua Trung Thiên; Âm Thổ; chủ về sống thọ. Miếu ở các cung Dậu, Tuất, Hại.
- Ân Quang
Là sao của Trung Thiên; Dương Hỏa; chủ về nhận được vinh dự đặc biệt, cũng chủ về phục vụ người khác. Miếu ở các cung Sửu, Thìn, Ngọ, Tuất; hãm ở cung Dậu.
- Thiên Quý
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về quan tước, củng chủ về phục vụ cho người khác. Miếu ở các cung Dần Thìn; hãm ở cung Dậu.
- Thiên Quan
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về thuận đạt. Miếu ở các cung Ngọ, Mùi.
- Thiên Phúc
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về phúc thọ. Miếu ở các cung Dần, Thân, Tị, Mão.
- Thai Phụ
Là sao của Trung Thiên; Dương Thổ; chủ về quý, là sao đài các, hung thì chủ về hư danh. Hãm ở các cung Dậu, Tuất, các cung còn lại đều cát.
- Phong Cáo
Là sao của Trung Thiên; Âm Thổ; chủ về khoa cử, là sao phong tặng huy chương, hung thì chủ về hư danh. Hãm ở các cung Thân, Hợi; miếu ở các cung Tí, Sửu, Dần, Mão, Ngọ.
- Cô Thần
Là sao của Trung Thiên; Dương Hỏa; chủ về cô độc; kị nhập cung Phụ Mẫu, cung Phúc Đức.
- Quả Tú
Là sao của Trung Thiên; Âm Hỏa; chủ về "cô đơn"; ki nhập cung Phu Thê, cung Phúc Đức.
Hai sao Cô Thần, Quả Tú kị nhập cung Phu Thê, cung Phúc Đức, và cung Mệnh. Ở cung phu thê, chúng hội hợp với Vũ Khúc, Cự Môn, Thất Sát, Thiên Cơ, Phá Quân, Tứ Sát và Địa Không, Địa Kiếp, chủ về nên két hôn muộn, nêu không thì sinh li hay bất hòa.
- Рhi Liêm
Là sao của Trung Thiên; Dương Hỏa; chủ về có độc và hình khắc, tiểu nhân, còn có đào hoa.
- Phá Toái
Là sao của Trung Thiên; Âm Hỏa; chủ về hao tốn tiến bạc, cũng chủ về việc không như ý.
- Giải Thần
Chủ về hóa giải, đi cùng Phượng Các. Rất ưa cùng với Long Trì giáp cung "Thiên Phủ, Thiên Tướng". Miếu ở các cung Tí, Dần, Mão, Thìn, Ngọ, Tuất.
Lưu niên thấy Giải Thần, gặp Thiên Mã ở cung Phu Thê và cung Phúc Đức là không cát tưởng, chủ về li hôn.
- Triệt Không
Chủ về trở ngại, trì trệ. Kị nhập cung Mệnh hay Thân, ưa nhập cung tật ách.
- Tuần Không
Chủ về tiêu tán, không còn gì
- Hoa Cái
Cô độc, cao ngạo. Chủ về thông minh tài nghệ, cũng chủ về thần bí.
- Đào Hoa
Hiếu sắc, ưa Thiên Đức và sao Không hóa giải.
- Thiên Đức
Hóa giải hung hại, nhất là hóa giải đào hoa.
- Nguyệt Đức
Hóa giải hung hại, trợ cát. Chủ về nhân từ
- Tràng Sinh
Chủ về sinh sôi phát đạt. Rất ưa có Thiên Cơ đông độ, chủ về tài tri. Không sợ các sát tinh.
- Mộc Dục
Chủ về đào hoa, nhập cung phu thẻ thỉ chủ về Hỏa hợp hạnh phúc, kị ở cung Dậu.
- Quan Đới
Chủ ví hỉ khánh (chuyện mừng). Lợi về quan khánh (chuyện mừng thăng quan tiên chức), lợi về quan lộc. Ưa ở cung Mệnh hay cung Thân.
- Lâm Quan
Chủ về hỉ khánh (chuyện mừng). Ở 12 cung đều cát
- Đế Vượng
Chủ về phách lực và thể chất. Ở 12 cung đều cát
- Suy
Chủ về suy sụp, hư hỏng và dần dần suy tàn
- Bệnh
Chủ về bệnh yếu.
- Tử
Chủ về không có sinh khí; kị nhập cung Mệnh, cũng ki nhập trước hay sau cung Mệnh một cung.
- Mộ
Chủ về lực ngầm. Ưa vào cung Tài Bạch và cung Quan Lộc. Bất lợi đối với Hóa Khoa, Hóa Quyền.
- Tuyệt
Chủ về cô độc.
- Thai
Chủ về thêm vinh dự. Kị không vong, không ưa vào vận vượng.
st(tuvilyso)